Không mập nhưng bụng mỡ, coi chừng điều đáng sợ này
Các chuyên gia tim mạch Mỹ cảnh báo những ai có cân nặng trung bình mà “vòng 2″ to thì có khi còn nguy hiểm hơn người mập nhưng không bị bụng mỡ.
Nghiên cứu vừa công bố trên tạp chí khoa học Circulation của Hiệp hội Tim mạch Mỹ cho thấy những người bị béo bụng hay có mỡ thùa xung quanh vùng eo lưng sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch ngay cả khi cân nặng của họ nằm trong phạm vi hợp lý.
Không mập nhưng có bụng mỡ nguy hiểm cho hệ tim mạch không kém gì người bị béo phì toàn phần (Ảnh minh họa từ Internet)
Tác giả của nghiên cứu này – TS Tiffany M. Powell-Wiley từ Phòng nghiên cứu nội tạng, Viện Tim, phổi và máu Quốc gia thuộc Viện Y tế Quốc gia Mỹ – cho biết qua phân tích về tác động của béo phì với sức khỏe tim mạch, nhóm nghiên cứu nhận ra nguy cơ của tình trạng béo bụng, mà đôi khi chúng ta vẫn gọi là “ mỡ nội tạng”, được xác định bằng chu vi vòng eo, tỉ lệ chu vi vòng eo với chiều cao, hoặc tỉ lệ eo/hông.
Tờ Medical Xpress trích lời khẳng định của nhóm nghiên cứu rằng nếu chỉ số nói trên bị cao, có thể làm tăng nguy cơ tử vong sớm do bệnh tim mạch mà không phụ thuộc vào chỉ số BMI (tức chỉ số khối cơ thể, tính bằng cân nặng chia cho bình phương chiều cao).
Nghiên cứu còn chỉ ra những người bị thừa cân nhưng không bị bụng mỡ thậm chí còn có nguy cơ tử vong vì tim mạch thấp hơn người có BMI bình thường nhưng tỉ lệ eo/hông quá cao.
Video đang HOT
Các tác giả khuyến nghị nên thêm tỉ lệ eo/hông vào bộ tiêu chuẩn để dự đoán nguy cơ mắc bệnh mạch vành, nguy cơ tử vong đo bệnh tim mạch, nguy cơ bị rối loạn lipid máu (cholesterol cao, hay còn gọi là “mỡ trong máu”), tiểu đường type 2, huyết áp cao và rối loạn giấc ngủ.
Vì vậy, nếu bị béo bụng, bạn cần tầm soát các vấn đề nói trên thường xuyên hơn, cũng như thay đổi chế độ ăn và bảo đảm tập thể dục ít nhất 150 phút/tuần.
Uống thuốc hạ mỡ máu tốt nhất khi nào?
Tăng mỡ máu là tình trạng rối loạn lipid máu, tăng cholesterol có hại và giảm cholesterol có lợi của cơ thể. Có nhiều nhóm thuốc hạ lipid máu, nhưng thuốc được dùng phổ biến hiện nay là nhóm statin.
Việc uống thuốc đúng thời điểm rất quan trọng, sẽ làm tăng hiệu quả của thuốc, tránh tác dụng không mong muốn.
Lượng cholesterol có dư thừa sẽ bám vào thành động mạch ngày một nhiều, hình thành các mảng bám dày, thu hẹp lòng mạch và làm giảm lưu lượng máu đến tim, não, chân tay... gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm. Người bệnh cần dùng thuốc hạ mỡ máu đúng thời điểm để phát huy tác dụng tốt nhất.
Tác dụng của nhóm thuốc statin
Statin là nhóm thuốc đầu tay trong điều trị bệnh mỡ máu, có tác dụng theo 2 cách: Thuốc có thể ức chế enzym mà cơ thể cần để sản xuất ra cholesterol hoặc giúp làm giảm các mảng bám (do cholesterol tích tụ) hình thành ở trong lòng động mạch và có thể giúp làm giảm nguy cơ lên cơn đau tim hoặc đột quỵ.
Ngày nay, có rất nhiều loại thuốc thuộc nhóm statin với nhiều tên biệt dược khác nhau. Nhóm thuốc này được kết thúc bằng đuôi "statin", như: simvastatin, atorvastatin, rosuvastain, lovastatin, fluvastatin, pitavastatin.
Khi nào cần uống thuốc
Trong trường hợp rối loạn lipid huyết nhẹ, không có bệnh mạch vành, đái tháo đường, tăng huyết áp, không hút thuốc, thì bệnh nhân cần thực hiện chế độ ăn kiêng và vận động... Sau 6 tháng kiên trì và thực hiện đúng theo hướng dẫn của bác sĩ nhưng kết quả xét nghiệm chưa giảm lipid huyết đến mức mong muốn thì bác sĩ sẽ kê đơn thuốc statin cho bệnh nhân uống. Khi đang dùng thuốc statin vẫn cần duy trì nghiêm túc chế độ ăn kiêng để đạt được việc hạ lipid máu tốt nhất (không ăn mỡ động vật và thực phẩm nhiều cholesterol; ăn nhiều rau cải, trái cây, chất xơ sợi và đủ chất đạm), vận động thể lực hằng ngày và cần giảm cân (nếu thừa cân).
Hình ảnh rối loạn mỡ máu.
Do các thuốc statin có nhiều dạng bào chế và liều dùng khác nhau nên tùy từng bệnh nhân bác sĩ sẽ kê loại statin phù hợp.Việc kê đơn thuốc phụ thuộc vào các yếu tố như: nồng độ cholesterol trong máu, các vấn đề bệnh lý khác kèm theo, các thuốc đang dùng để tránh các tương tác thuốc.
Uống thuốc thời điểm nào là tốt nhất?
Thời điểm tốt nhất để uống các thuốc trị mỡ máu phụ thuộc vào từng loại thuốc cụ thể. Với một bệnh nhân có nguy cơ cao mắc các bệnh tim mạch, bác sĩ sẽ kê loại thuốc trị mỡ máu statin liều cao hoặc statin tác dụng dài. Nếu bệnh nhân có ít các vấn đề về tim mạch thì có thể khởi đầu điều trị với liều thấp hoặc một statin tác dụng ngắn.
Các statin tác dụng ngắn sẽ làm giảm cholesterol hiệu quả nhất khi được uống vào buổi tối. Hầu hết các statin tác dụng ngắn có thời gian bán thải là 6 giờ. Thời gian bán thải là khoảng thời gian mà một nửa nồng độ thuốc được thải trừ ra khỏi cơ thể. Do đó, các statin này được chỉ định dùng trước khi đi ngủ để đạt nồng độ thuốc cao nhất khi cơ thể tổng hợp cholesterol nội sinh mạnh nhất và thuốc mang lại hiệu quả giảm cholesterol tốt nhất. Các statin tác dụng ngắn này bao gồm: lovastatin, fluvastatin (viên giải phóng tức thời), pravastatin, simvastatin.
Các statin tác dụng dài có thời gian bán thải lên tới 19 giờ, có hiệu quả hạ cholesterol tương đương khi được uống vào buổi sáng hoặc buổi tối. Bệnh nhân đang được điều trị với các statin tác dụng dài có thể tự chọn thời điểm uống thuốc trong ngày cho thuận tiện, quan trọng nhất là nên duy trì việc dùng thuốc vào một thời điểm cố định trong ngày, nhằm duy trì nồng độ thuốc ổn định trong máu. Các thuốc statin tác dụng dài bao gồm: atorvastatin, fluvastain (viên giải phóng kéo dài), rosuvastatin.
Những lưu ý khi dùng thuốc
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm: Đau cơ, mệt mỏi, chuột rút, táo bón hoặc tiêu chảy, buồn nôn, đau đầu, chóng mặt, viêm cơ (có thể nghiêm trọng).
Các loại thuốc có thể tương tác với thuốc nhóm statin, làm tăng nguy cơ gây tác dụng phụ gồm: Amiodarone, clarithromycin, cyclosporine, itraconazole, gemfibrozil, saquinavir, ritonavir... Thậm chí một số vitamin, thảo dược hoặc các chế phẩm bổ sung cũng có thể tương tác với statin. Để hạn chế tác dụng phụ, bệnh nhân nên chia sẻ với bác sĩ về bệnh mình đang mắc và đưa danh sách các thuốc đã hoặc đang dùng để bác sĩ tư vấn sử dụng loại thuốc hạ mỡ máu phù hợp.
Mặc dù statin là thuốc khá an toàn, nhưng có một tác dụng phụ đáng lưu ý nhất là tiêu cơ vân. Đây là tác dụng phụ nguy hiểm do các tế bào cơ vân bị phân giải, giải phóng các chất có bên trong tế bào, trong đó thải myoglobin qua đường tiểu tiện, dẫn đến chất này làm nghẽn thận dẫn đến suy thận. Dấu hiệu ban đầu của tác dụng phụ này là đau nhức cơ bắp, yếu cơ, co cơ (thường gặp ở cơ bắp chân, cơ lưng), sau đó nước tiểu màu đỏ đậm. Vì thế bệnh nhân cần lưu ý các dấu hiệu để ngừng thuốc và đến gặp bác sĩ ngay.
Vì vậy, trong quá trình sử dụng thuốc, người bệnh cần thông báo ngay với bác sĩ nếu gặp phải một trong các triệu chứng nêu trên. Tùy mức độ tác dụng phụ, bác sĩ sẽ có hướng xử trí thích hợp.
Không dùng bưởi khi đang uống thuốc nhóm statin vì nước bưởi có chứa một chất hóa học có thể liên kết với các enzyme phá vỡ statin trong hệ thống tiêu hóa.
Bệnh loãng xương - nỗi lo âu có thể phòng ngừa Loãng xương là bệnh lý của hệ thống xương, làm giảm sức mạnh của xương, dẫn đến tăng nguy cơ gãy xương. Theo báo cáo của Liên đoàn Chống loãng xương thế giới (International Osteoporosis Foundation - IOF), trên toàn cầu hiện có 200 triệu người bị loãng xương, 9 triệu ca gãy xương hàng năm; mỗi 3 giây có một gãy xương...