Thuố.c điều trị bệnh thông liên nhĩ
Khi trẻ sinh ra mắc bệnh thông liên nhĩ, điều trị bằng thuố.c uống không thể làm cho lỗ thông này tự đóng lại được.
Tuy nhiên, đối với những trường hợp bệnh cụ thể, thuố.c đóng vai trò điều trị triệu chứng và vấn đề kèm theo.
1. Các thuố.c phòng, điều trị bệnh thông liên nhĩ phổ biến
Bác sĩ chuyên khoa tim mạch cho rằng, khi trẻ sinh ra mắc bệnh thông liên nhĩ, điều trị bằng thuố.c uống không thể làm cho lỗ thông này tự đóng lại được. Tuy nhiên, đối với những trường hợp bệnh cụ thể, thuố.c đóng vai trò điều trị triệu chứng và vấn đề kèm theo.
Các loại thuố.c phòng, điều trị bệnh thông liên nhĩ như:
Thuố.c chống đông má.u (ví dụ warfarin) và thuố.c chống tiểu cầu (ví dụ aspirin).
Thuố.c điều trị rối loạn nhịp tim: Digoxin, thuố.c chẹn beta (ví dụ metoprolol, propranolol).
Thuố.c điều trị suy tim: Thuố.c lợi tiểu, digoxin hoặc thuố.c ức chế men chuyển.
Thuố.c điều trị tăng áp mạch má.u phổi ví dụ bosentan.
Thuố.c nâng cao thể trạng, dự phòng hay điều trị bội nhiễm (đặc biệt là viêm phổi): Các loại vitamin, Fe, Calci, khoáng chất, kháng sinh.
Đối với những trường hợp bệnh thông liên nhĩ cụ thể, thuố.c đóng vai trò điều trị triệu chứng và vấn đề kèm theo.
2. Vai trò của thuố.c điều trị bệnh thông liên nhĩ
Mục đích khi sử dụng thuố.c đối với một số trường hợp người bệnh thông liên nhĩ để điều trị triệu chứng, điều trị các vấn đề kèm theo, ví dụ như rối loạn nhịp tim, tăng áp mạch má.u phổi, suy tim, dự phòng huyết khối.
Thuố.c cũng được kê để điều trị các vấn đề kèm theo như chờ để đóng lỗ thông bằng dụng cụ/phẫu thuật hoặc để giảm nguy cơ biến chứng sau khi đóng lỗ thông.
Vì biểu hiện triệu chứng thường xuất hiện rất chậm ở độ tuổ.i 20-30, triệu chứng hồi hộp liên quan đến rối loạn nhịp tim là biến chứng đầu tiên. Trong các trường hợp này, điều trị thuố.c uống có vai trò phần nào với các thuố.c chống loạn nhịp tim như chẹn calci hay chẹn bêta.
Khi phát hiện chậm với các triệu chứng tăng áp lực mạch má.u phổi, điều trị nội khoa có tính chất hỗ trợ chờ phẫu thuật với các thuố.c giãn mạch (ức chế men chuyển, nitrates), tăng co bóp cơ tim (digoxin), lợi tiểu.
Đặc biệt ở một số trường hợp ở tr.ẻ e.m dưới 2 tuổ.i đã có biểu hiện rất sớm với các triệu chứng như suy dinh dưỡng, khó thở thường xuyên, phù phổi, điều trị nội khoa có tính chất hỗ trợ, chống bội nhiễm, nâng cao tổng trạng chờ đóng lỗ thông bằng dụng cụ hay phẫu thuật.
3. Các tác dụng phụ khi dùng thuố.c điều trị bệnh thông liên nhĩ
Khi sử dụng thuố.c điều trị thông liên nhĩ có thể có tác dụng phụ như:
Trẻ nhỏ, trẻ lớn hay người lớn khi điều trị với các nhóm thuố.c trên có thể một số tác dụng phụ tùy thuộc vào loại thuố.c, cơ địa nhạy cảm của mỗi người.
Tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuố.c điều trị tăng áp mạch má.u phổi (ví dụ bosentan) như: phù, sưng mặt hay tay chân, tăng men gan, dị ứng.
Một số thuố.c giãn mạch hay lợi tiểu có thể gây hạ huyết áp, ngất, rối loạn điện giải, mất nước.
Video đang HOT
Thuố.c ức chế men chuyển có thể gây ho khan, phù mạch, hạ huyết áp, hay suy thận.
Thuố.c trợ tim (ví dụ như digoxin) có thể gây rối loạn nhịp tim, nôn, buồn nôn, đau đầu.
Điều quan trọng cần lưu ý nữa là các thuố.c điều trị rối loạn nhịp tim khi sử dụng có thể gặp tác dụng phụ như tăng nguy cơ loạn nhịp tim, biểu hiện hồi hộp hơn hay hụt hơi. Ngoài ra cũng có thể tương tác với các loại thuố.c khác, chẳng hạn như thuố.c chẹn thụ thể hay kháng sinh.
Các nhóm thuố.c chống đông má.u hay chống tiểu cầu, tác dụng phụ đáng lo ngại nhất là chả.y má.u có nhiều mức độ và có nhiều vị trí khác nhau như chả.y má.u chân răng, chả.y má.u dưới da biểu hiện các vết bầm tím, đi cầu ra má.u, tiểu ra má.u.
Do vậy bố mẹ và người thân cần phát hiện sớm các dấu hiệu bất thường khi bệnh nhân đang dùng thuố.c, và cần báo cho bác sĩ sớm.
Việc sử dụng thuố.c điều trị bệnh thông liên nhĩ cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ.
4. Các nguyên tắc khi điều trị bệnh thông liên nhĩ
Theo bác sĩ, điều quan trọng mà bố mẹ hay người thân cần phải hiểu rằng là không phải tất cả các loại thuố.c đều an toàn cho mọi bệnh nhân.
Một số biện pháp dự phòng, nguyên tắc khi dùng thuố.c điều trị bệnh thông liên nhĩ:
Thực hiện dùng thuố.c theo hướng dẫn của bác sĩ: Luôn tuân theo hướng dẫn về liều lượng, tần suất và thời gian dùng thuố.c. Không bao giờ điều chỉnh liều lượng hoặc ngừng thuố.c mà không tham khảo ý kiến bác sĩ.
Lưu giữ thông tin về các loại thuố.c: Theo dõi tất cả các loại thuố.c được kê đơn, bao gồm tên, liều lượng và tần suất.
Theo dõi các biến chứng và tác dụng phụ: Thông báo bất kỳ triệu chứng bất thường nào của con bạn cho bác sĩ.
Cẩn thận với các tương tác thuố.c: Một số loại thuố.c có thể tương tác với nhau, gây ra các tác dụng phụ. Phải thông báo cho bác sĩ về tất cả các loại thuố.c, bao gồm cả thuố.c không kê đơn và thực phẩm bổ sung, mà con bạn đang dùng thêm.
Hiểu các rủi ro: Mỗi loại thuố.c đều có một số rủi ro. Điều quan trọng là phải hiểu lợi ích và rủi ro của từng loại thuố.c được kê đơn cho trẻ. Yêu cầu bác sĩ giải thích các rủi ro và lợi ích của từng loại thuố.c.
Tái khám định kỳ theo lời dặn để các bác sĩ kiểm tra các tác dụng phụ hay tác dụng điều trị của thuố.c và điều chỉnh thuố.c khi cần.
Việc quản lý bệnh nhân tim bẩm sinh nói chung hay thông liên nhĩ nói riêng đòi hỏi sự nỗ lực chung giữa người bệnh và các bác sĩ.
5. Những lưu ý khi dùng thuố.c phòng, điều trị bệnh thông liên nhĩ
Hầu hết các thuố.c điều trị bệnh thông liên nhĩ cần được các bác sĩ chuyên khoa kê đơn, tùy vào mỗi thể bệnh và mức độ nặng nhẹ của bệnh, mà bác sĩ sẽ cho trẻ sử dụng các loại thuố.c khác nhau.
Những thuố.c này nếu dùng không đúng chỉ định, đều có thể có hại cho trẻ.
Bố mẹ cần lưu ý chỉ được cho trẻ uống thuố.c theo đúng hướng dẫn của bác sĩ, không được tự động ngưng thuố.c sẽ khiến bệnh nặng hơn, cũng không tự động tăng hoặc giảm liều thuố.c vì sẽ gây nguy hiểm cho trẻ.
Trong khi dùng thuố.c nếu trẻ xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào khác thường, gia đình cần thông báo ngay cho bác sĩ.
Điều trị rối loạn nhịp tim như thế nào?
Hiện nay có rất nhiều phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim. Tùy vào nguyên nhân và từng loại rối loạn nhịp tim mà bác sĩ đưa ra phương pháp khác nhau...
1. Nguyên tắc điều trị rối loạn nhịp tim
Tùy thuộc vào tình trạng rối loạn nhịp tim mà bác sĩ có thể dùng độc lập hay phối hợp nhiều phương pháp với nhau, nhưng cần theo những nguyên tắc chung:
- Loại bỏ các tác nhân gây loạn nhịp: Ngừng sử dụng một số loại thuố.c điều trị bệnh nhưng gây loạn nhịp tim hoặc các chất kích thích, tình trạng rối loạn điện giải...
- Điều trị tốt các bệnh lý nền như: Bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường, bệnh cường giáp...
- Sử dụng các thuố.c chống loạn nhịp theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa: Các thuố.c bao gồm thuố.c chẹn beta, chẹn kênh canxi, trợ tim digoxin... Tuy nhiên cần lưu ý không lạm dụng thuố.c chống loạn nhịp, không tự ý sử dụng hoặc phổ biến cho người khác, vì các thuố.c chống loạn nhịp có khi lại chính là nguyên nhân gây loạn nhịp tim, thậm chí rất nặng nề.
Rối loạn nhịp tim do nhiều nguyên nhân.
Với một số trường hợp có cơn nhịp tim nhanh, có thể áp dụng các nghiệm pháp làm giảm nhịp tim bằng cách gây cường phó giao cảm như: Ấn và xoa xoang động mạch cảnh, ấn nhãn cầu, nghiệm pháp valsalva... Tuy nhiên, các biện pháp này cũng tiềm ẩn những nguy hiểm, do vậy cần thực hiện bởi các bác sĩ chuyên khoa.
Trong các trường hợp rối loạn nhịp tim nặng hoặc đáp ứng không tốt với điều trị nội khoa, các phương pháp khác có thể được áp dụng gồm: Đặt máy tạo nhịp, máy phá rung tự động, sốc điện, đốt điện sinh lý, phẫu thuật...
2. Các phương pháp điều trị rối loạn nhịp tim
Trường hợp nhịp tim chậm thì việc dùng thuố.c không mang lại hiệu quả cao. Thông thường chỉ định cho trường hợp này là đặt máy tạo nhịp tim. Máy được cấy dưới cơ ngực, sẽ hỗ trợ tạo các xung điện, hỗ trợ kích thích và khôi phục tần số tim cần thiết, tránh đột tử cho bệnh nhân.
Trường hợp nhịp tim nhanh, có nhiều phương pháp được sử dụng để điều trị:
- Thuố.c điều trị: Thuố.c chống loạn nhịp tim để kiểm soát và khôi phục nhịp tim bình thường.
- Liệu pháp phế vị: Thao tác đặc biệt này được dùng để ngăn chặn chứng nhịp nhanh trên thất bằng việc tác động lên dây thần kinh phế vị và hệ thống thần kinh kiểm soát nhịp tim.
- Đốt điện: Các sóng điện sẽ đốt các ổ nhịp tim bệnh lý để phòng ngừa nhịp tim không đều, nhịp nhanh.
- Sốc chuyển nhịp: Tác động lên các xung điện để khôi phục nhịp tim bình thường.
Khi các phương pháp can thiệp trên không hiệu quả, bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật để điều trị tình trạng rối loạn nhịp tim như phẫu thuật bắc cầu mạch vành nhằm cải thiện lưu lượng má.u đến tim. Biện pháp này được dùng trong trường hợp bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim nặng do mắc bệnh động mạch vành hoặc phẫu thuật Maze. Với phương pháp này, bác sĩ sẽ rạch các đường lên tầng nhĩ của tim, tạo nhiều mô sẹo để cắt các đường đi của xung điện gây loạn nhịp tim.
3. Các thuố.c chống loạn nhịp tim
Sử dụng các nhóm thuố.c chống loạn nhịp tim là sự lựa đầu tiên trong điều trị. Bệnh nhân cần dùng thuố.c trong thời gian dài để điều chỉnh rối loạn xung điện và phục hồi nhịp tim bình thường.
Các cơ chế tác động của thuố.c chống loạn nhịp gồm:
Ngăn chặn nhịp tim tự động bất thường.
Kéo dài thời gian trơ và tăng thời gian phục hồi cơ tim.
Giảm hoặc tăng tốc độ dẫn truyền xung điện trong tim.
Thuố.c điều trị rối loạn nhịp tim có nhiều tác dụng phụ, chỉ dùng đúng theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa tim mạch.
Các nhóm thuố.c chống loạn nhịp tim thường được sử dụng gồm:
- Amiodaron:Trong số các thuố.c chống loạn nhịp, amiodaron là thuố.c được kê dùng rất phổ biến và có hiệu quả tốt, nhưng thuố.c có rất nhiều tác dụng không mong muốn, do đó cũng có nhiều hạn chế.
Có khoảng 70% bệnh nhân dùng amiodaron bị phản ứng phụ, trong đó có tới 5-20% các bệnh nhân buộc phải dừng thuố.c.
Các tác dụng phụ chủ yếu của amiodaron liên quan đến liều dùng và thời gian dùng thuố.c, do đó nó dễ xảy ra sau khi điều trị kéo dài và/hoặc liều cao. Bệnh nhân cần hết sức tôn trọng các chống chỉ định của thuố.c, không bao giờ được tự ý dùng khi chưa có chỉ định và theo dõi của bác sĩ.
Một số tác dụng phụ của thuố.c:
Tác dụng phụ trên tim: Tác dụng phụ đầu tiên cần hết sức lưu ý là làm chậm nhịp tim, nhất là khi kết hợp với các thuố.c khác cũng có tác dụng làm chậm nhịp. Một số bệnh nhân (nhất là các bệnh nhân suy chức năng nút xoang) có thể xảy ra nhịp rất chậm, có thể nguy hiểm đến tính mạng.
Ngoài ra thuố.c cũng có thể làm nặng nề thêm các loại loạn nhịp, hoặc xuất hiện loạn nhịp mới. Đây là điều có vẻ như nghịch lý, nhưng lại hoàn toàn có thể xảy ra, tức là thuố.c chống loạn nhịp, nhưng lại gây loạn nhịp.
Tác dụng phụ trên tuyến giáp: Do trong cấu trúc phân tử amiodarone có chứa iode, nên không những gây tác dụng phụ trên tuyến giáp mà còn làm sai lệch các kết quả xét nghiệm về chức năng tuyến giáp. Do vậy trước khi dùng thuố.c, cần kiểm tra kỹ chức năng tuyến giáp. Thuố.c có thể gây rối loạn chức năng tuyến giáp, gây suy giáp hoặc cường giáp. Tác dụng phụ này thường bắt đầu thấy các triệu chứng rõ rệt sau 2-3 tháng dùng thuố.c.
Tác dụng phụ trên phổi: Nếu bệnh nhân đang sử dụng amiodarone mà xuất hiện dấu hiệu khó thở, ho khan kèm theo mệt mỏi, suy nhược toàn thân thì phải chú ý kiểm tra phổi. Amiodarone có thể gây viêm phổi kẽ, viêm phổi quá mẫn, xơ phổi.
Tác dụng phụ trên da: Quá mẫn với ánh sáng là một tác dụng phụ trên da hay gặp nhất của amiodarone. Khi dùng amiodaron lâu ngày có thể làm da đổi thành màu xanh xám. Tình trạng này hay gặp hơn ở người có nước da trắng hoặc những người thường xuyên tiếp xúc với ánh nắng mà không có biện pháp bảo vệ.
Tác dụng phụ trên mắt: Rối loạn thị giác, gồm nhìn quầng, nhìn lóa, sợ ánh sáng và khô mắt xảy ra ở khoảng 10% số bệnh nhân dùng amiodarone. Lắng đọng giác mạc không triệu chứng (lắng đọng vi thể) xảy ra ở gần như tất cả các bệnh nhân sau khi dùng amiodaron khoảng 6 tháng.
Một số tác dụng phụ khác cũng có thể gặp như tăng men gan, chán ăn, buồn nôn... nhưng tần suất ít hơn và thường rất nhẹ.
- Thuố.c chẹn beta:Nhóm thuố.c chẹn beta có tác dụng làm chậm nhịp tim, thư giãn cơ tim để giảm gánh nặng hoạt động cho tim, giảm dẫn truyền xung điện tim qua nút nhĩ thất. Các thuố.c này gồm: Atenolol, metoprolol, bisoprolol,...
- Thuố.c chẹn kênh canxi:Nhóm thuố.c này có tác dụng giãn mạch, làm giảm dẫn truyền xung điện tim qua nút nhĩ thất, gồm các thuố.c: Diltiazem, verapamil...
Ngoài ra, có thể sử dụng thêm các thuố.c hỗ trợ như:
- Digoxin: Là một glycoside tim giúp tăng sức co bóp cơ tim, giảm dẫn truyền xung điện tim qua nút nhĩ thất.
- Adenosine: Là chất chủ vận purin giúp giãn mạch và làm giảm dẫn truyền qua nút nhĩ thất.
Bệnh nhân cần lắng nghe bác sĩ khuyên về việc dùng thuố.c kết hợp chế độ ăn và luyện tập phù hợp.
4. Một số lưu ý chung khi điều trị rối loạn nhịp tim
- Nhìn chung, các thuố.c chống rối loạn nhịp tim đều cần được bác sĩ kê rõ liều dùng và bệnh nhân cần tuyệt đối tuân thủ sử dụng. Bởi nếu sử dụng sai cách, các loại thuố.c này rất dễ gây tác dụng phụ.
- Trong chế độ ăn, ưu tiên lựa chọn thực phẩm có lợi cho tim mạch, như trái cây và rau củ...; giảm thiểu ăn mặn và tránh sử dụng các chất kích thích.
- Duy trì cân nặng ở mức ổn định và phù hợp để bảo vệ sức khỏe tim mạch.
- Trường hợp có bệnh lý nền, sử dụng thuố.c theo chỉ định của bác sĩ để điều trị tốt bệnh.
- Nếu muốn kết hợp sử dụng thuố.c Đông y, hãy thảo luận với bác sĩ để đảm bảo rằng các liệu pháp này không tương tác xấu với thuố.c đang sử dụng.
Hà Nội xuất hiện bệnh nhân ho gà đầu tiên trong năm 2023 Theo Sở Y tế Hà Nội, Thủ đô ghi nhận bệnh nhân ho gà đầu tiên trong năm 2023. Ho gà là bệnh lây truyền cấp tính, bệnh thường diễn biến nặng, dễ t.ử von.g do bị bội nhiễm. Theo Sở Y tế Hà Nội, ca ho gà đầu tiên của Thủ đô năm nay là b.é gá.i sơ tinh 6 tuần tuổ.i,...