Tập thể dục có vai trò gì với người bị hạ đường huyết?
Hạ đường huyết là tình trạng giảm nồng độ glucose trong má.u xuống mức thấp, có thể gây ra các triệu chứng như mệt mỏi, chóng mặt, đổ mồ hôi, nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến ngất xỉu hoặc hôn mê.
Hạ đường huyết thường gặp ở những người mắc bệnh đái tháo đường do sử dụng insulin hoặc thuố.c hạ đường huyết không đúng cách.
Tuy nhiên, hạ đường huyết cũng có thể xảy ra ở những người không mắc bệnh đái tháo đường, do nhiều nguyên nhân khác nhau như nhịn ăn kéo dài, tập luyện quá mức mà không bổ sung đủ dinh dưỡng hoặc rối loạn nội tiết…
1. Vai trò của tập luyện đối với người bị hạ đường huyết
Tập luyện đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và ngăn ngừa các cơn hạ đường huyết, đặc biệt ở những người có nguy cơ cao. Việc duy trì một chế độ tập luyện đều đặn giúp cải thiện sự nhạy cảm của cơ thể với insulin, tăng cường khả năng kiểm soát đường huyết và ổn định năng lượng.
Các dấu hiệu khi bị hạ đường huyết.
Dưới đây là những lợi ích chính của tập luyện đối với người bị hạ đường huyết:
- Cải thiện sự nhạy cảm với insulin: Tập luyện thường xuyên giúp cơ bắp hấp thụ glucose một cách hiệu quả hơn mà không cần đến nhiều insulin. Điều này rất quan trọng trong việc duy trì mức đường huyết ổn định, đặc biệt đối với những người sử dụng insulin hoặc thuố.c hạ đường huyết.
- Tăng cường chuyển hóa năng lượng: Các bài tập nhẹ nhàng, vừa phải, chẳng hạn như đi bộ, yoga, hoặc bơi lội, có thể giúp cơ thể chuyển hóa năng lượng tốt hơn, giảm nguy cơ hạ đường huyết đột ngột do sự tiêu thụ glucose ổn định.
- Cải thiện tuần hoàn má.u: Tập luyện không chỉ giúp tăng cường tuần hoàn má.u mà còn hỗ trợ hệ thần kinh tự động điều chỉnh tốt hơn, giúp cơ thể phản ứng nhanh chóng khi có dấu hiệu hạ đường huyết.
- Giảm stress: Stress có thể làm gia tăng nguy cơ hạ đường huyết do ảnh hưởng đến hormone cortisol và adrenaline. Tập luyện là một phương pháp giảm stress hiệu quả, giúp cơ thể duy trì cân bằng nội tiết tố.
2. Các bài tập cho người bị hạ đường huyết
Việc lựa chọn bài tập phù hợp cho người bị hạ đường huyết là vô cùng quan trọng để tránh tình trạng tụt đường huyết đột ngột trong khi tập luyện. Những bài tập này nên được thực hiện sau khi ăn nhẹ để tránh nguy cơ hạ đường huyết.
Đi bộ nhẹ nhàng giúp duy trì mức đường huyết ổn định (ảnh minh họa).
Dưới đây là các bài tập tốt cho người bị hạ đường huyết nhằm hỗ trợ duy trì mức đường huyết ổn định và cải thiện sức khỏe.
2.1. Đi bộ nhẹ nhàng
Thời gian: 20-30 phút mỗi ngày.
Cách thực hiện:
- Bắt đầu bằng bước chân chậm, giữ lưng thẳng và hít thở đều.
- Tăng dần tốc độ bước chân nhưng không quá nhanh, duy trì nhịp thở đều đặn.
- Giữ tay đung đưa nhẹ nhàng để cân bằng cơ thể.
Lưu ý: Nên đi bộ vào buổi sáng hoặc chiều, tránh tập khi đói.
2.2. Yoga
Thời gian: 30 phút mỗi ngày.
Video đang HOT
- Tư thế cây cầu: Nằm ngửa trên sàn, co hai gối lại, hai chân đặt song song trên mặt đất. Từ từ nâng hông lên, giữ trong 10 giây rồi hạ xuống. Lặp lại động tác này 10 lần.
Tư thế ngồi thiền giúp giảm stress.
- Tư thế ngồi thiền: Ngồi khoanh chân, lưng thẳng, hai tay đặt nhẹ trên đầu gối. Nhắm mắt và tập trung vào hơi thở, hít sâu vào và thở ra chậm rãi, duy trì trong 5-10 phút.
Lưu ý: Yoga giúp giảm stress và cải thiện sự cân bằng nội tiết tố, hỗ trợ kiểm soát đường huyết tốt hơn.
2.3. Bài tập hít thở sâu
Thời gian: 10-15 phút mỗi ngày.
Cách thực hiện:
- Ngồi thoải mái, lưng thẳng.
- Đặt một tay lên bụng, hít vào từ từ qua mũi, cảm nhận bụng phình ra.
- Thở ra chậm rãi qua miệng, cảm nhận bụng xẹp lại.
- Lặp lại động tác này 10-15 lần.
Lưu ý: Hít thở sâu giúp cải thiện tuần hoàn má.u và cân bằng hệ thần kinh tự động.
2.4. Tập kéo giãn cơ
Thời gian: 15-20 phút mỗi ngày.
Cách thực hiện:
Kéo giãn cơ vai: Đứng thẳng, đưa tay phải lên cao rồi gập khuỷu tay, đặt bàn tay phải sau gáy. Dùng tay trái nắm khuỷu tay phải, kéo nhẹ nhàng về phía trái. Giữ trong 15 giây, sau đó đổi bên.
Kéo giãn cơ vai giúp tăng cường tuần hoàn.
Kéo giãn cơ chân: Đứng thẳng, dùng tay phải nắm cổ chân phải, kéo chân về phía sau mông. Giữ lưng thẳng, giữ trong 15 giây, sau đó đổi bên.
Lưu ý: Tập kéo giãn giúp tăng cường tuần hoàn và giảm nguy cơ co cứng cơ, hỗ trợ chuyển hóa năng lượng tốt hơn.
Người bị hạ đường huyết cần theo dõi sát sao phản ứng của cơ thể khi thực hiện các bài tập này. Nếu có dấu hiệu hạ đường huyết như chóng mặt, mệt mỏi, cần dừng tập ngay lập tức và ăn nhẹ để ổn định đường huyết.
3. Lưu ý khi tập luyện
Việc tập luyện cần được thực hiện một cách cẩn thận, đặc biệt đối với người bị hạ đường huyết. Dưới đây là những lưu ý quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả khi tập luyện.
Thời điểm tập tốt trong ngày
Buổi sáng: Tập luyện vào buổi sáng sau khi ăn nhẹ có thể giúp tăng cường sự tỉnh táo và ổn định đường huyết trong cả ngày. Sau bữa sáng, nồng độ glucose trong má.u thường cao hơn, giúp giảm nguy cơ hạ đường huyết.
Buổi chiều: Tập luyện vào buổi chiều sau bữa ăn nhẹ cũng là lựa chọn tốt, khi đó mức năng lượng của cơ thể đã được bổ sung và sẵn sàng cho các hoạt động thể chất.
Đang ốm có nên tập không?
Khi cơ thể đang ốm, đặc biệt nếu có triệu chứng sốt, buồn nôn hoặc mệt mỏi, nên hạn chế hoặc tránh tập luyện. Trong tình trạng này, cơ thể cần nghỉ ngơi để hồi phục, tập luyện có thể làm giảm sức đề kháng hoặc gây ra những biến chứng không mong muốn.
Nếu chỉ là cảm cúm nhẹ hoặc cảm lạnh, có thể thực hiện các bài tập nhẹ nhàng như đi bộ hoặc yoga, nhưng cần lắng nghe cơ thể và dừng lại nếu cảm thấy không ổn.
Cách tập không gây hại
- Khởi động kỹ lưỡng: Trước khi bắt đầu bất kỳ bài tập nào, cần khởi động để làm nóng cơ thể và giảm nguy cơ chấn thương. Các bài khởi động như xoay khớp cổ tay, chân, vai, và hông là rất cần thiết.
- Theo dõi mức đường huyết: Trước và sau khi tập, người bệnh nên kiểm tra mức đường huyết để đảm bảo không rơi vào mức quá thấp. Nếu cần, nên ăn nhẹ trước khi tập để bổ sung năng lượng.
- Giữ nhịp tập vừa phải: Tránh các bài tập cường độ cao đột ngột vì có thể gây tụt đường huyết nhanh chóng. Nên ưu tiên các bài tập nhẹ nhàng và tăng dần cường độ theo thời gian.
- Uống đủ nước: Mất nước có thể làm tăng nguy cơ hạ đường huyết, vì vậy cần bổ sung nước đều đặn trong suốt quá trình tập luyện.
Bằng cách tuân thủ các lưu ý này, người bị hạ đường huyết có thể tận dụng được lợi ích của tập luyện mà không gặp phải những rủi ro không mong muốn. Luôn tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi thay đổi chế độ tập luyện hoặc khi gặp bất kỳ vấn đề nào liên quan đến sức khỏe.
Người thừa cân béo phì dễ mắc những bệnh nào?
Tình trạng thừa cân béo phì đang gia tăng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến ngoại hình mà sẽ liên quan mật thiết với một số bệnh mạn tính.
Nguyên nhân gây thừa cân, béo phì
Béo phì là tình trạng tích tụ bất thường và quá mức khối mô mỡ và các tổ chức khác ảnh hưởng tới sức khỏe. Nó được xác định bằng chỉ số khối lượng cơ thể (BMI) từ 30 trở lên.
Người có nguy cơ mắc bệnh béo phì bao gồm:
Ăn nhiều thức ăn giàu calo như đồ chiên xào, nhiều dầu mỡ, thức ăn nhanh, nước ngọt, rượu bia, nội tạng động vật, da động vật.
Người có lối sống ít vận động.
Phụ nữ sau sinh.
Di truyền.
Nhóm người mắc bệnh về rối loạn nội tiết.
Béo phì còn có thể do nguyên nhân:
Do năng lượng ăn vào cao hơn năng lượng tiêu hao trong một thời gian dài
Do di truyền
Do môi trường
Các loại đồ uống có cồn như rượu bia thường chứa nhiều calo
Uống quá nhiều đồ uống có đường như nước ngọt và nước ép trái cây
Lười vận động , thiếu rèn luyện thể chất
Béo phì do nội tiết
Các bệnh người thừa cân béo phì hay mắc
Tăng huyết áp, tim mạch
Tỷ lệ mắc tăng huyết áp ở người béo phì cao hơn rất nhiều người bình thường. Bởi mô mỡ trong cơ thể người béo phì tăng nhiều, khiến lượng tuần hoàn má.u tăng tương ứng, làm tăng lực cản ngoại vi của động mạch nhỏ, buộc tim phải làm việc nhiều, tăng nhịp đậ.p của tim để bảo đảm cung cấp má.u cho cơ thể; lâu dần sẽ dẫn đến xơ cứng động mạch nhỏ xảy ra tăng huyết áp.
Hơn nữa, lượng natri nhất định tích tụ trong cơ thể người bệnh béo phì, càng làm tăng lượng tuần hoàn má.u, huyết áp sẽ tăng.
Do ở người béo phì, mỡ bọc kín tim, khiến tim khó co bóp. Mỡ tích tụ quá nhiều làm tăng dung lượng má.u tuần hoàn, làm tăng gánh nặng cho tim. Kèm theo đường huyết và mỡ trong má.u tăng cao, làm tăng độ dính của má.u, làm giảm khả năng tải oxy của tế bào hồng cầu, cung cấp không đủ oxy cho tế bào tim.
Không ít trường hợp béo phì, sự chuyển hóa mỡ không còn được như thường, ăn nhiều chất có nhiệt lượng cao dẫn đến chứng mỡ trong má.u tăng cao gây ra chứng xơ cứng động mạch, tích tụ mỡ ở tế bào tim, làm dày thành tim.
Mỡ má.u cao
Một trong những rủi ro lớn của tình trạng thừa cân là làm tăng mức độ chất béo trung tính và cholesterol xấu (LDL), giảm cholesterol tốt (HDL) trong cơ thể. Nồng độ của các thành phần mỡ trong má.u như cholesterol, triglycerin, tổng lượng mỡ trong huyết tương vượt quá tiêu chuẩn bình thường. Điều này cho thấy việc trao đổi mỡ bị rối loạn. Mức độ LDL cao và HDL thấp là nguyên nhân chính gây ra xơ vữa động mạch làm thu hẹp các mạch má.u dẫn đến bệnh tim mạch.
Tình trạng thừa cân béo phì đang gia tăng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến ngoại hình mà sẽ liên quan mật thiết với một số bệnh mạn tính. Ảnh minh họa.
Nguy cơ bị tiểu đường
Béo phì là một trong những nguyên nhân chính gây ra tiểu đường type 2. Béo phì khiến hormon insulin do tuyến tụy tiết ra hoạt động không hiệu quả, không thể giúp tế bào của cơ thể hấp thu đường. Lúc này, tuyến tụy sẽ cố gắng sản sinh nhiều insulin hơn. Nếu tình trạng này kéo dài, thì việc sản sinh insulin của tuyến tụy sẽ giảm và khi đó bệnh nhân dễ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2.
Gan nhiễm mỡ
Thừa cân, béo phì là nguyên nhân hàng đầu gây ra gan nhiễm mỡ không do rượu. Ước tính hơn 70% số người béo phì có gan bị nhiễm mỡ. Khi sự vận chuyển chất béo ở gan bị mất cân bằng, chất béo này sẽ tích tụ lại trong tế bào gan và dẫn đến gan bị nhiễm mỡ.
Tỷ lệ mắc gan nhiễm mỡ tăng theo chỉ số khối của cơ thể (BMI). Ở những người không béo phì tỷ lệ gan bị nhiễm mỡ và viêm gan nhiễm mỡ lần lượt là 15% và 3%. Những người béo phì độ I và độ II (tương ứng BMI từ 30 - 39.9 kg/m2) thì tỷ lệ này tương ứng là 5% và 20%. Đặc biệt với những người có BMI 40 kg/m 2 tỷ lệ gan bị nhiễm mỡ tương ứng là 85% và viêm gan nhiễm mỡ là 40%.
Gan nhiễm mỡ thời kỳ đầu hoặc mức độ nhẹ, vừa phần lớn có thể thay đổi, cũng tức là nói tiến hành giảm cân tích cực, điều chỉnh ăn uống, cân bằng nhu cầu thì có thể cải thiện thậm chí mất hẳn tình trạng gan nhiễm mỡ. Người bị nặng có thể xảy ra viêm gan dạng nhiễm mỡ, đau bụng khác thường hoặc biến đổi chức năng gan. Gan nhiễm mỡ giai đoạn cuối sẽ dẫn đến xơ gan do mô sợi quá nhiều.
Dễ bị đột quỵ
Khả năng dẫn đến đột quỵ ở người béo phì cao hơn nhiều lần người bình thường. Người có BMI lớn hơn 30 dễ bị t.ử von.g do tai biến mạch má.u não, xơ vữa động mạch. Những người béo phì mức độ thấp cũng phải cẩn trọng nếu có thêm các yếu tố nguy cơ khác (tiểu đường type 2, tăng huyết áp, rối loạn lipid má.u) thì nguy cơ đột quỵ vẫn có thể xảy ra.
Việc trao đổi đường, mỡ trong cơ thể người béo phì trở nên khác thường làm tăng nguy cơ xơ cứng mạch má.u não và bám dính mỡ ở thành mạch má.u cộng thêm ảnh hưởng của tăng huyết áp đối với động lực học má.u, dẫn đến tỉ lệ bị tắc nghẽn hoặc vỡ mạch má.u não (đột quỵ não) ở người béo phì cao hơn người bình thường.
Ảnh hưởng xương khớp và gout
Người béo phì có khả năng phát triển bệnh gout cao gấp 4 lần so với những người có trọng lượng bình thường. Khi bị béo phì, nồng độ axit uric trong má.u tăng dẫn đến các khớp bị đau, viêm, đỏ... mức độ bệnh gout càng nặng hơn. Khi giảm cân, nồng độ axit uric trong má.u có thể giảm, đồng thời giảm ảnh hưởng đến bệnh gout.
Trọng lượng cơ thể tăng gây sức ép nhiều hơn lên các cơ trên cơ thể. Thừa cân thậm chí tạo sức ép lên các khớp như khớp gối, cột sống lưng và do đó tăng nguy cơ phát triển viêm xương khớp. Khi khớp sưng viêm hoặc biến dạng, hoạt động giảm, cơ thể nặng thêm, thì áp lực đối với khớp càng nặng, bệnh sẽ trở nên xấu. Vì thế người béo phì bị viêm khớp tăng sinh muốn điều trị cần bắt đầu từ việc giảm cân.
Bệnh lý đường hô hấp
Hoạt động của cơ hoành, khí phế quản của người béo phì thường hạn chế do mỡ bám nhiều, người béo phì thường bị rối loạn nhịp thở, ngáy, ngừng thở khi ngủ, béo phì càng nặng rối loạn nhịp thở càng nhiều.
Phục hồi chức năng cho người mắc Hội chứng Apallic Việc phục hồi chức năng cho người mắc Hội chứng Apallic nên được thực hiện càng sớm càng tốt, ngay sau khi tình trạng sức khỏe của bệnh nhân ổn định. Tuy nhiên, thời điểm cụ thể còn phụ thuộc vào tình trạng tổng thể, mức độ tổn thương và chỉ định của bác sĩ... Hội chứng Apallic (hay trạng thái thực vật...