Được ví là vị thuốc hạn chế sưng viêm và tiểu đường, rau này dễ trồng như cỏ
Rau dền được trồng khá nhiều ở nước ta. Ngoài việc là loại rau ăn hàng ngày, trong y học cổ truyền, rau dền được biết tới như nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh, đặc biệt trong việc hạn chế sưng viêm, bệnh tiểu đường, thiếu m.áu…
Rau dền là loại dễ trồng và có nhiều khoáng chất cần thiết cho cơ thể. Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, trong 100g rau nấu chín chứa hàm lượng dinh dưỡng như sau: Năng lượng: 102 kcal; Chất đạm: 3.8g; Chất béo: 1.56g; Chất xơ: 2.1g; Đường: 1g; Canxi: 47mg; Sắt: 2.1mg; Magie: 65mg; Natri: 6mg…
Rau có hai loại, dền đỏ thường phần thân và lá màu đỏ tía, chứa nhiều khoáng chất, vitamin, glucid và protid. Khi nấu canh sẽ cho ra màu nước đỏ rất đẹp. Rau dền xanh thì phần thân và lá có màu xanh tươi, chủ yếu được dùng làm thuốc bởi chúng chứa nhiều khoáng chất và hoạt hóa cơ thể.
Theo nghiên cứu y khoa, ăn rau dền mỗi ngày có khả năng duy trì lượng đường huyết trong m.áu ở mức ổn định
Rau dền có chứa các chất có lợi như chất chống oxy hóa, vitamin và khoáng chất, có vai trò trong việc hạn chế sưng viêm, bệnh tiểu đường, thiếu m.áu… Trong y học cổ truyền, rau dền còn được biết tới như nguyên liệu làm thuốc chữa bệnh hiệu quả. Trong rau dền có nhiều canxi khiến loại rau này trở thành một loại siêu thực phẩm tăng cường sức mạnh của xương và ngăn ngừa chứng loãng xương.
Đối với trẻ nhỏ, canxi đóng vai trò xây dựng cấu trúc của xương, giúp trẻ cao lớn. Đối với người trưởng thành thì canxi giúp duy trì độ bền chắc của xương và tránh được bệnh loãng xương ở người trung niên. Vì vậy, rau dền đáp ứng được nhu cầu canxi hàng ngày của cơ thể một cách dễ dàng và không mất nhiều t.iền.
Theo nghiên cứu y khoa, ăn rau dền mỗi ngày có khả năng duy trì lượng đường huyết trong m.áu ở mức ổn định, vì vậy kiểm soát bệnh đái tháo đường tốt hơn. Bên cạnh đó, thực phẩm này cũng rất giàu chất xơ và ít calo, giúp kiểm soát cân nặng lý tưởng, giảm nguy cơ mắc các bệnh tiểu đường.
Một vài nghiên cứu cho rằng, các chất dinh dưỡng và chất xơ có trong loại rau này có khả năng ngăn ngừa cholesterol LDL “xấu”, giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành.
Rau dền cũng chứa nhiều loại chất khoáng, trong đó có sắt, đóng vai trò trong sản xuất hồng cầu và trao đổi chất của tế bào, giúp ngăn ngừa và hỗ trợ điều trị bệnh thiếu m.áu.
Trong dân gian, rau dền cũng được sử dụng hỗ trợ quá trình tiêu hóa, giảm đầy hơi chướng bụng, táo bón, tiêu chảy,… bởi trong loại rau này có chứa lượng lớn chất xơ , bao gồm chất xơ hòa tan và không hòa tan. Hàm lượng chất xơ cao (gấp 3 lần so với lúa mì) trong rau dền có thể cải thiện hệ tiêu hóa và ngăn ngừa táo bón.
Tác dụng bảo vệ sức khỏe răng miệng của rau dền được chứng minh qua việc ứng dụng như một phương thuốc hỗ trợ giảm các triệu chứng như viêm lợi, đau họng, loét miệng.
6 cách bổ sung chất xơ vào chế độ ăn uống
Chất xơ giúp cho tiêu hóa tốt, giảm cholesterol và có thể giúp bạn sống lâu hơn. Tuy nhiên, hiện nay rất nhiều người không nhận đủ chất xơ trong chế độ ăn uống của mình.
Video đang HOT
Vậy làm thế nào để có đủ chất xơ?
1. Tác dụng của chất xơ
Chất xơ là một phần của thực phẩm thực vật mà cơ thể không thể tiêu hóa được, nhưng lại đóng một vai trò quan trọng đối với sức khỏe. Điều này đặc biệt quan trọng với những người trên 50 t.uổi.
Hầu hết người lớn t.uổi dễ bị táo bón hơn và có thể ngăn ngừa tình trạng này bằng cách ăn nhiều chất xơ hơn. Mặt khác dạ dày của người lớn t.uổi cũng sản xuất ít axit hơn và ruột có thể bắt đầu gặp khó khăn hơn trong việc di chuyển thức ăn... làm ảnh hưởng đến sự hấp thụ chất dinh dưỡng. Tiêu thụ đủ lượng chất xơ có thể giúp bù đắp cho những thay đổi này.
Chất xơ còn hỗ trợ tiêu hóa khỏe mạnh, giúp bạn sống lâu hơn. Một phân tích trên Tạp chí Dịch tễ học Hoa Kỳ cho thấy, những người ăn chế độ ăn nhiều chất xơ có nguy cơ t.ử v.ong thấp hơn đáng kể, do mọi nguyên nhân.
Việc thường xuyên ăn chế độ ăn nhiều chất xơ có liên quan đến quá trình lão hóa khỏe mạnh, ít gây tổn thương chất trắng hơn trong não, vốn có thể ảnh hưởng đến trí nhớ và sự cân bằng khi bạn già đi.
Các loại trái cây nhiệt đới là nguồn cung cấp chất xơ tốt.
Chế độ ăn nhiều chất xơ còn liên quan đến việc giảm cholesterol, huyết áp, lượng đường trong m.áu, giảm viêm cũng như giảm nguy cơ mắc bệnh tim, tiểu đường, trầm cảm, đột quỵ, ung thư đại trực tràng...
Chất xơ có thể giúp kiểm soát cân nặng. Trên thực tế, việc thiếu chất xơ có thể là một trong những trở ngại lớn nhất cho việc giảm cân, điều này là do chất xơ có thể ngăn chặn sự hấp thụ calo và giúp bạn cảm thấy no lâu hơn.
Lượng chất xơ trung bình mà người lớn t.uổi ăn chỉ khoảng 16 gam, trong khi đó khuyến cáo:
Đàn ông trên 50 t.uổi: 30 gam/ngày
Phụ nữ trên 50 t.uổi: 21 gam/ngày
Chất xơ chỉ đến từ thực vật, có hai loại chất xơ:
- Chất xơ hòa tan rất hữu ích cho việc quản lý cholesterol, lượng đường trong m.áu và cân nặng. Yến mạch, đậu Hà Lan, đậu, táo, cam quýt đều là nguồn cung cấp chất xơ hòa tan tốt.
- Chất xơ không hòa tan (không hòa tan trong nước), thay vào đó nó hút nước. Loại chất xơ này đặc biệt hữu ích trong việc ngăn ngừa táo bón vì làm tăng khối lượng phân. Lúa mì nguyên hạt, các loại hạt, đậu, súp lơ và đậu xanh... giàu chất xơ không hòa tan.
Tuy nhiên, nhiều loại thực phẩm có chứa cả hai loại chất xơ này.
2. Bổ sung chất xơ như thế nào?
Có rất nhiều cách để bổ sung chất xơ vào chế độ ăn uống:
2.1. Rắc hạt vào thức ăn
Hãy thử thêm hạt chia hoặc hạt lanh xay vào sữa chua, bột yến mạch hoặc sinh tố buổi sáng. Bạn cũng có thể trộn toàn bộ chúng vào các món nướng, lớp phủ cho thịt, cá, cũng như với vụn bánh mì (trong bánh mì thịt, món thịt hầm...).
Một thìa hạt chia có 4 gam chất xơ và một thìa hạt lanh có 3 gam, hạt hướng dương (3gram mỗi cốc) cũng là nguồn cung cấp chất xơ tốt. Có thể ăn trực tiếp các loại hạt này hoặc cho vào món salad, khuấy vào sữa chua hoặc rắc chúng lên trên bánh mì và bánh nướng xốp...
2.2. Ăn mì ống nguyên hạt
Mì ống thông thường có 3 gam chất xơ trong mỗi khẩu phần 56 gam, nhưng mì ống nguyên hạt có 7 gam mỗi khẩu phần và mì ống đậu xanh có khoảng 8 gam mỗi khẩu phần.
Mì ống đậu xanh cũng chứa nhiều protein, vì vậy ngay cả khi bạn bỏ qua thịt, bạn vẫn có thể cung cấp protein cho cơ thể.
2.3. Tăng số lượng cho món salad
Các món salad rau xanh như cải xoăn, bắp cải xanh và cải bruxen chứa nhiều chất xơ. Tuy nhiên, bạn có thể thêm quinoa, lúa mạch trân châu... để bổ sung chất xơ và làm món salad của bạn thêm phong phú.
Sô cô la đen giúp cung cấp chất xơ.
2.4 Tráng miệng bằng sô cô la
Tráng miệng bằng sô cô la đen cũng giúp cung cấp chất xơ. Trong 28 gam sô cô la đen chứa khoảng 4 gam chất xơ. Ngoài ra, nó còn chứa nhiều flavonol có lợi cho tim, một loại chất chống oxy hóa và các khoáng chất như sắt, kẽm, magie và phốt pho.
Tuy nhiên, sô cô la cũng có nhiều calo, vì vậy đừng lạm dụng nó nếu bạn đang cố gắng theo dõi cân nặng của mình.
2.5. Ăn quả bơ
Một quả bơ đáp ứng tới 1/3 nhu cầu chất xơ hàng ngày. Hãy thử thêm một vài lát bơ vào bánh mì hay salad, hoặc cùng với trứng vào bữa sáng. Ngoài chất xơ, bạn cũng sẽ nhận được một lượng chất béo lành mạnh và một loạt vitamin, khoáng chất cần thiết cho cơ thể.
2.6. Bổ sung trái cây nhiệt đới
Các loại trái cây nhiệt đới là nguồn cung cấp chất xơ tốt. Ví dụ, 2 quả kiwi nhỏ có khoảng 4 gam chất xơ (và tăng gấp đôi nhu cầu vitamin C hàng ngày của bạn). Một chén thanh long cắt nhỏ có gần 6 gam chất xơ và một cốc ổi cắt nhỏ có gần 9 gam. Ngoài ra, có thể bổ sung chanh dây. Một cốc chứa tới 24,5 gam chất xơ và một quả chanh dây nhỏ cung cấp khoảng 2 gam.
3. Lưu ý khi bổ sung chất xơ
- Cần tăng từ từ lượng chất xơ: Nếu bạn muốn tăng cường chất xơ, cần tăng lượng chất xơ này từ từ trong vài tuần. Bổ sung quá nhiều và quá nhanh có thể gây đầy hơi và chướng bụng.
- Đối với những người mắc một số tình trạng sức khỏe nhất định, chẳng hạn như hội chứng ruột kích thích, viêm túi thừa, bệnh Crohn... hãy tham khảo ý kiến của chuyên gia y tế hoặc dinh dưỡng, vì chế độ ăn ít chất xơ thường tạm thời được ưu tiên để giảm thiểu các triệu chứng.
- Nếu bạn gặp khó khăn trong việc bổ sung chất xơ, chỉ cần nhớ ăn các loại như: Ngũ cốc nguyên hạt, các loại đậu, quả mọng và hạt... cũng là nguồn cung cấp chất xơ tốt cho cơ thể.
Trên 10 triệu người Việt gặp phải các vấn đề về giấc ngủ Hiện nay, tỷ lệ mắc bệnh lý rối loạn giấc ngủ trên thế giới và tại Việt Nam đang gia tăng ở các nhóm t.uổi khác nhau. Hậu quả của rối loạn giấc ngủ rất nghiêm trọng, gây giảm chất lượng cuộc sống, giảm năng suất lao động và tăng chi phí y tế, đồng thời tăng nguy cơ tai nạn giao thông,...