Chế độ ăn cho người bệnh đau thắt ngực
Bằng cách điều chỉnh chế độ ăn uống, người bệnh đau thắt ngực có thể giảm thiểu các yếu tố nguy cơ gây bệnh, cải thiện chức năng tim mạch và giảm tần suất các cơn đau.
Đau thắt ngực xảy ra khi lượng má.u đến nuôi cơ tim bị giảm. Má.u cung cấp oxy cho cơ tim hoạt động và khi cơ tim không được cung cấp đủ oxy, nó sẽ gây ra một tình trạng gọi là thiếu má.u cơ tim. Cơn đau thắt ngực (thắt tim) tương đối phổ biến tuy nhiên rất khó phân biệt với các cơn đau ngực khác như đau ngực do tình trạng khó tiêu hoặc do bệnh dạ dày – tá tràng…
Theo ThS.BS Nguyễn Thu Huyền – Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện 19-8, nhiều bệnh nhân thường bỏ qua những cơn đau thắt ngực không thăm khám. Tuy nhiên đây có thể là dấu hiệu của bệnh động mạch vành – một bệnh lý tim mạch với nhiều biến chứng nguy hiểm.
Cũng theo BS. Nguyễn Thu Huyền, các dấu hiệu của bệnh động mạch vành hay gặp nhất là đau thắt ngực. Cơn đau thắt ngực điển hình là đau ở vùng giữa ngực, sau xương ức hoặc đau vùng trước tim (vùng ngực trái) đau có thể lan lên cổ, hàm, ra cánh tay trái, cảm giác như bó chặt, thắt nghẹt, đè ép.
1. Tầm quan trọng của chế độ ăn cho người bệnh đau thắt ngực
Dinh dưỡng tốt rất quan trọng cho sức khỏe tim mạch. Thói quen ăn uống lành mạnh sẽ giúp người bệnh kiểm soát một số yếu tố nguy cơ:
Giảm cholesterol: Cholesterol cao là một trong những nguyên nhân chính gây xơ vữa động mạch, hẹp mạch vành và dẫn đến đau thắt ngực. Chế độ ăn hợp lý giúp giảm lượng cholesterol xấu (LDL) và tăng cholesterol tốt (HDL).
Kiểm soát huyết áp: Nhiều thực phẩm có tác dụng làm giảm huyết áp, một yếu tố nguy cơ quan trọng của bệnh tim mạch.
Chế độ dinh dưỡng tốt rất quan trọng cho người bệnh đau thắt ngực để bảo vệ trái tim.
Giảm cân: Thừa cân và béo phì là những yếu tố làm tăng gánh nặng lên tim. Giảm cân thông qua chế độ ăn hợp lý giúp giảm áp lực lên tim.
Ổn định đường huyết: Đái tháo đường là một yếu tố nguy cơ cao của bệnh tim mạch. Kiểm soát đường huyết bằng chế độ ăn giúp giảm nguy cơ biến chứng tim mạch.
Cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết: Chế độ ăn cân bằng cung cấp đủ vitamin, khoáng chất và các chất chống oxy hóa giúp bảo vệ tim mạch.
2. Các dưỡng chất cần thiết cho người bệnh đau thắt ngực
Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và cải thiện tình trạng bệnh đau thắt ngực. Bên cạnh việc hạn chế các loại thực phẩm có hại, việc bổ sung đầy đủ các dưỡng chất cần thiết cũng rất quan trọng. Dưới đây là một số dưỡng chất mà người bệnh đau thắt ngực nên quan tâm:
Chất xơ: Chất xơ có tác dụng giảm cholesterol, ổn định đường huyết, tăng cảm giác no.
Nguồn cung cấp: Rau xanh (cải xoăn, rau bina, cải thìa), trái cây (táo, lê, chuối), ngũ cốc nguyên hạt (gạo lứt, yến mạch), đậu (đậu đen, đậu xanh).
Omega-3: Tác dụng của acid béo omega-3 giúp giảm viêm, giảm triglyceride, ngăn ngừa cục má.u đông.
Video đang HOT
Nguồn cung cấp: Cá béo (cá hồi, cá thu, cá trích), hạt lanh, hạt chia.
Vitamin C: Vitamin C được chứng minh là có tác dụng chống oxy hóa, tăng cường hệ miễn dịch, giúp mạch má.u khỏe mạnh, hỗ trợ chức năng tim mạch.
Nguồn cung cấp: Cam, quýt, ổi, bưởi, dâu tây, ớt chuông,…
Kali: Giúp kiểm soát huyết áp, bảo vệ tim.
Nguồn cung cấp: Chuối, khoai tây, rau bina, bơ.
Magie: có tác dụng làm giãn mạch má.u, giảm huyết áp, ổn định nhịp tim.
Nguồn cung cấp: Hạt bí, hạnh nhân, rau lá xanh đậm, các loại đậu.
Vitamin E: Chống oxy hóa, bảo vệ tế bào, giảm nguy cơ xơ vữa động mạch.
Nguồn cung cấp: Hạt hướng dương, hạnh nhân, dầu ô liu.
B-complex: Giúp chuyển hóa năng lượng, hỗ trợ chức năng tim.
Nguồn cung cấp: Các loại hạt, thịt nạc, trứng, sữa.
3. Những nguyên tắc cơ bản trong chế độ ăn cho người bệnh đau thắt ngực
Người bệnh đau thắt ngực cần kết hợp điều trị, dinh dưỡng với thay đổi lối sống để đạt hiệu quả tốt nhất.
Người bệnh đau thắt ngực nên ăn một chế độ ăn uống lành mạnh, hạn chế lượng chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa, muối và đường. Ăn nhiều loại trái cây, rau quả, ngũ cốc nguyên hạt; chọn protein nạc, chẳng hạn như thịt gà không da, thịt nạc, cá và đậu; các sản phẩm từ sữa không béo hoặc ít béo, chẳng hạn như sữa tách béo và sữa chua ít béo trong chế độ ăn uống.
Hạn chế chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa: Các loại chất béo này làm tăng cholesterol xấu trong má.u. Nên hạn chế các thực phẩm như thịt đỏ, đồ chiên rán, bánh ngọt, bơ…
Tăng cường chất xơ: Chất xơ giúp giảm cholesterol, ổn định đường huyết và tăng cảm giác no. Các nguồn chất xơ tốt bao gồm rau xanh (cải xoăn, rau bina, cải thìa…), trái cây (táo, dâu tây, cam, bưởi…), ngũ cốc nguyên hạt (gạo lứt, yến mạch, bánh mì nguyên cám…), các loại đậu (đậu đen, đậu xanh, đậu đỏ…), hạt (hạnh nhân, óc chó, hạt điều…).
Ăn nhiều cá: Cá hồi, cá thu, cá trích… giàu omega-3 có tác dụng giảm viêm, giảm triglyceride và giảm nguy cơ đông má.u.
Hạn chế muối: Muối làm tăng huyết áp. Nên hạn chế sử dụng muối và các thực phẩm chế biến sẵn.
Uống đủ nước: Nước giúp duy trì huyết áp ổn định và hỗ trợ chức năng tim.
Hạn chế thịt đỏ, thịt chế biến sẵn, đồ ngọt
Ăn ít thực phẩm có chứa phô mai, kem hoặc trứng.
Mỗi người bệnh sẽ có một chế độ ăn cụ thể tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe và các bệnh lý kèm theo. Do đó người bệnh nên tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để xây dựng một chế độ ăn phù hợp.
Lưu ý rằng chế độ ăn chỉ là một phần trong quá trình điều trị đau thắt ngực. Người bệnh cần kết hợp với việc dùng thuố.c, tập luyện và thay đổi lối sống để đạt hiệu quả tốt nhất. Nếu bệnh nhân bị tăng huyết áp, đái tháo đường hoặc mỡ má.u cao, bác sĩ thường khuyên bạn nên kiểm soát huyết áp thường xuyên nhất ở mức dưới 130/80. Duy trì HbA1c và lượng đường trong má.u ở mức khuyến nghị. Thay đổi lối sống để giữ cho tim khỏe mạnh là một phần quan trọng trong điều trị đau thắt ngực. Hãy bỏ thuố.c l.á, duy trì vận động, quản lý cân nặng, giảm căng thẳng và kiểm soát uống rượu.
Đau thắt ngực nên làm gì?
Đau thắt ngực là thuật ngữ dùng để chỉ cơn đau hoặc khó chịu ở vùng ngực, xảy ra khi khả năng cung cấp má.u của động mạch vành không có đủ má.u đến nuôi tim, thường do mảng xơ vữa trong thành mạch má.u.
Những mảng xơ vữa này làm hẹp động mạch và hạn chế cung cấp má.u cho tim, đặc biệt khi gắng sức.
Biểu hiện cơn đau thắt ngực
Có nhiều nguyên nhân gây đau ngực và phần lớn liên quan đến vấn đề tim hoặc phổi. Đau thắt ngực là triệu chứng cảnh báo điển hình bệnh mạch vành, có 90% cơn đau ngực là do hẹp động mạch vành. Khi quá trình xơ vữa diễn ra kéo dài trong nhiều năm với sự tích tụ từ các mảng bám vào lòng mạch, làm thành mạch dày lên, cứng lại, mất tính đàn hồi và làm giảm lượng má.u đến cơ tim. Lúc này, tim buộc phải làm việc trong môi trường thiếu oxy, từ đó gây đau thắt ngực.
Có 2 loại đau thắt ngực: cơn đau thắt ngực ổn định (Hội chứng bệnh mạch vành mạn tính) và cơn đau thắt ngực không ổn định (Hội chứng động mạch vành cấp tính).
Cơn đau thắt ngực thường xuất hiện khi gắng sức.
Với nhiều bệnh nhân, cơn đau thắt ngực có biểu hiện như thắt lại, bó nghẹt hoặc bị đè nặng trước ngực và đôi khi cảm giác buốt giá, bỏng rát. Một số bệnh nhân có khó thở, mệt lả, đau đầu buồn nôn, vã mồ hôi. Cơn đau thường kéo dài khoảng vài phút (3-5 phút), có thể dài hơn nhưng thường không quá 20 phút (nếu đau kéo dài hơn và xuất hiện ngay cả khi nghỉ thì cần nghĩ đến cơn đau ngực không ổn định hoặc nhồi má.u cơ tim).
Vị trí cơn đau thắt ngực thường gặp ở sau xương ức và là một vùng (chứ không phải một điểm), đau có thể lan lên cổ, vai, tay, hàm, thượng vị, sau lưng. Hay gặp hơn cả là hướng lên vai trái rồi lan xuống mặt trong tay trái, có khi xuống tận các ngón tay 4,5.
Cơn đau thắt ngực thường xuất hiện khi gắng sức, cảm xúc mạnh, gặp lạnh, sau bữa ăn nhiều hoặc hút thuố.c l.á và nhanh chóng giảm hoặc biến mất trong vài phút khi các yếu tố trên giảm.
Một số trường hợp cơn đau thắt ngực có thể xuất hiện về đêm, khi thay đổi tư thế hoặc khi kèm cơn nhịp tim nhanh.
Khi bị đau thắt ngực ổn định cần làm gì?
Đau thắt ngực ổn định xuất hiện khi cơ tim đang thiếu má.u, do đó, người bệnh cần ngay lập tức thực hiện như sau:
Nghỉ ngơi ngay lập tức, dừng mọi hoạt động hiện tại, nằm nghỉ ở tư thế nửa nằm nửa ngồi, đầu gối nâng cao, nới lỏng quần áo và giữ ấm cho cơ thể.
Có thể giảm cơn đau bằng cách tiếp tục sử dụng thuố.c giãn mạch.
Nếu sau khi sử dụng thuố.c giãn mạch được 20 phút mà các cơn đau không có dấu hiệu thuyên giảm, người bệnh cần ngay lập tức đến
bệnh viện cấp cứu để tránh nguy cơ nhồi má.u cơ tim.
Phòng ngừa đau thắt ngực ổn định
Việc phòng ngừa đau thắt ngực ổn định là vô cùng cần thiết và quan trọng. Một số biện pháp phòng ngừa được khuyến cáo bao gồm:
Ngừng hút thuố.c l.á và tránh hút thuố.c thụ động (hít phải khói thuố.c từ những người xung quanh).
Hạn chế sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, cà phê...
Xây dựng chế độ ăn nhiều rau xanh và trái cây tươi.
Hạn chế các loại thực phẩm giàu chất béo (thịt màu đỏ, nội tạng động vật, da, óc tủy động vật, lòng đỏ trứng, mỡ, lòng lợn...).
Giảm muối, giảm đường.
Tập luyện thể dục mỗi ngày 30 phút với các môn thể thao nhẹ nhàng như đi bộ, đạp xe, yoga... Tập với mức độ gắng sức vừa phải, tăng dần cường độ và mức độ theo thời gian.
Cân nặng khỏe mạnh tối ưu: Đạt và duy trì cân nặng tối ứu ( BMI