Bài thuố.c chữa thấp tim
Theo y học cổ truyền, bệnh thấp tim biểu hiện ở 3 đặc điểm: phong (sau di chuyển), thấp (sưng các khớp) và nhiệt (sốt, nóng đỏ).
Kê huyết đằng, tỳ giải, hạnh nhân, trạch tả – Ảnh: K.Vy
Bệnh thấp tim gây tổn thương ở các tổ chức liên kết đặc biệt là ở khớp và tim. Bệnh, xuất hiện sau khi nhiễm liên cầu khuẩn tan má.u beta nhóm A, thường được phát hiện vi khuẩn này trong họng bệnh nhân bị thấp khớp cấp. Liên cầu khuẩn gây bệnh là gián tiếp thông qua cơ chế tự miễn và gây thương tổn cho cả khớp lẫn tim. Triệu chứng chính gồm viêm đa khớp di chuyển – sưng nóng đỏ đau, viêm tim (nghe có tiếng ngựa phi, tiếng thổi tâm thu), nổi ban dưới da, sốt…
Các phương thuố.c
Thấp tim thuộc chứng cấp, chứng nhiệt cho nên phép trị chính là thanh nhiệt, đồng thời tùy theo triệu chứng lâm sàng mà dùng thanh nhiệt sơ phong, thanh nhiệt giải độc, thanh nhiệt lợi thấp, thanh nhiệt lương huyết… Căn cứ vào các thể bệnh mà dùng các bài thuố.c như dưới đây:
- Với thể phong nhiệt triệu chứng gồm có: sốt, đau họng, khát nước, các cơ – khớp đau nhức, di chuyển tại các khớp sưng, nóng, đỏ, đau, lưỡi đỏ, rêu vàng. Có thể dùng phương thuố.c gồm các vị: thạch cao sống 40 gr, tri mẫu 12 g, quế chi 6 gr, cam thảo 6 gr, liên kiều 10 gr, sinh địa 12 gr, bồ công anh 16 gr, xích thược 12 gr, đan bì 12 gr, tang chi 12 gr.
Video đang HOT
- Thể thấp nhiệt triệu chứng thường là: sốt, người nặng nề, khát nước nhưng không muốn uống. Vùng khớp sưng to, nóng, tiểu tiện vàng đậm, rêu lưỡi vàng, đậm, nhớt. Trường hợp này có thể dùng bài thuố.c gồm các vị: thiên niên kiện, độc hoạt, xích tiểu đậu, ý dĩ, liên kiều, tỳ giải, trạch tả, hoàng bá (mỗi loại 12 gr), hoạt thạch 20 gr, phòng kỷ, hạnh nhân, thương truật (mỗi loại 10 gr), chi tử, tầm xa (mỗi loại 8 gr).
- Với thể hư nhiệt triệu chứng thường xuất hiện là: người nóng, da khô, sốt về chiều (hoặc đêm sốt cao hơn), ra mồ hôi trộm, mệt mỏi, khát nước, chả.y má.u cam, hồi hộp, khớp đau nóng. Trường hợp này có thể dùng phương thuố.c gồm các vị: mạch môn, sinh địa, hoài sơn, bạch linh 12 gr, huyền sâm, sơn thù, đan bì, đan sâm, trạch tả (mỗi loại 12 gr), ngũ vị 6 gr, liên kiều 8 gr, tri mẫu 10 gr.
- Thể huyết hư triệu chứng biểu hiện là: sốt nhẹ, các khớp đau nhức hoặc sưng nhẹ, đầu váng, mệt mỏi, sắc mặt tái nhợt, hồi hộp, khó ngủ, lưỡi vàng. Có thể dùng bài thuố.c gồm: đương quy, xích thược, ý dĩ, kê huyết đằng, tang ký sinh, độc hoạt, địa long (mỗi loại 12 gr), xuyên khung 10 gr, hà thủ ô, hy thiêm (mỗi loại 16 gr), a giao 8 gr, hoàng kỳ 20 gr.
Cách sắc (nấu) các bài thuố.c trên là: cho 1 lít nước vào nồi đất cùng với các vị thuố.c nấu kỹ còn lại 300 ml, rồi chia làm 3 lần dùng trong ngày, uống sau khi dùng bữa khoảng 30 phút.
Lương y Quốc Trung
Theo TNO
Tần dày lá, gừng tươi trị bệnh
2 loại thực phẩm quen thuộc, tốt cho sức khỏe thường có trong vườn nhà là cây tần dày lá và củ gừng. Y học cổ truyền và dân gian đã dùng 2 loại này chữa trị hiệu quả một số bệnh.
Tần dày lá
Theo y học cổ truyền, cây tần dày lá (hay còn gọi là cây húng chanh) có mùi thơm, tính ấm, vị chua the, đi vào phế và có công dụng giải cảm, khu phong tà, trục (tống) hàn (lạnh), sát khuẩn, tiêu đàm, khử độc. Theo lương y Phạm Như Tá, cổ truyền và dân gian thường dùng tần dày lá để chữa trị bệnh cảm cúm, viêm họng, ho, lạnh phổi, côn trùng độc cắn, hôi miệng...
Có một số cách vận dụng tần dày lá trong vài bệnh thường gặp:
- Để trị tình trạng cảm cúm, cảm có kèm theo sốt, đau đầu, nghẹt mũi, và ho có đờm, có thể dùng khoảng 20 gr tần dày lá tươi đem giã nhỏ để vắt lấy nước cốt và uống. Hoặc có thể gia (cho) thêm gừng 12 gr, hành 12 gr, cùng với lượng lá tần nói trên đem nấu lấy nước uống, hoặc nấu để xông cho ra mồ hôi.
- Nếu bị viêm họng, có thể dùng 20 gr tần dày lá, 15 gr vị thuố.c kim ngân hoa, 15 gr sài đất, 12 gr xạ can, 12 gr cam thảo đất, đem nấu lấy nước uống trong ngày.
- Nếu bị ho do thời tiết, ở quê chúng ta có thể dùng 15 - 20 gr tần dày lá, một ít lá chanh, vỏ quýt, gừng tươi (mỗi loại chừng 5 gr), đường phèn 10 gr - đem tất cả nấu nước uống trong ngày. Ho và viêm họng do thời tiết cũng có thể dùng vài lá tần này nhai (nuốt nước, bỏ xác) cũng rất hay.
Tương tự, củ gừng cũng có mùi thơm, tính ấm, vị cay. Trong các bài thuố.c giải cảm phong hàn của cổ truyền và dân gian cũng thường được gia thêm vài lát gừng tươi nhằm tăng thêm hiệu quả. Nhiều trường hợp bị cảm lạnh đau đầu do trúng mưa, dùng củ gừng tươi để cạo gió (thay vì lấy đồng xu hay vật cứng khác để cạo) sẽ cho kết quả rất tốt.
Gừng tươi - Ảnh: K.Vy
Theo lương y Quốc Trung, trường hợp chúng ta dùng thực phẩm sống, lạnh, hay bị cảm lạnh mà gây nôn ói - lúc này ta lấy củ gừng tươi đem nướng lên để ăn, hoặc nấu nước uống sẽ cầm nôn ói rất hay. Nếu bị ngộ độc thức ăn, hay bị bội thực, chúng ta đem lùi (nướng) củ gừng rồi giã nhỏ lấy nước hòa với ít nước chín để uống cũng rất hay.
Mùa này trời mưa nắng thất thường, những người hay đi ngoài trời dễ bị cảm. Nếu bị bệnh, có thể nấu nồi cháo nóng với gừng để ăn cho ra mồ hôi mà giải cảm.
Theo TNO
Hạt tơ hồng - Vị thuố.c của quý ông Hạt tơ hồng được dùng làm thuố.c trong y học cổ truyền với tên gọi là thỏ ty tử được thu hái ở quả chín, đem về sàng sẩy cho hết tạp chất rồi phơi khô. Dược liệu thỏ ty tử có vị ngọt nhạt, hơi cay, không mùi, tính ôn, không độc, có tác dụng bổ can thận, ích tinh tủy, mạnh...