Thuố.c và các phương pháp điều trị hẹp van hai lá
Hẹp van hai lá là tình trạng bất thường của van tim hai lá khi không thể mở hoàn toàn, cản trở lưu lượng má.u từ tâm nhĩ trái tới tâm thất trái.
Nếu không được điều trị, người bệnh có thể gặp các biến chứng như tăng áp phổi, rung nhĩ, và huyết khối…
ThS.BS. Nguyễn Thu Huyền, Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện 19-8
Hiện nay, điều trị hẹp van hai lá bao gồm thuố.c lợi tiểu, thuố.c chẹn beta hoặc thuố.c chẹn kênh canxi giải phóng chậm và thuố.c chống đông.
Đối với hẹp hai lá mức độ nặng hơn, có thể cần nong van hai lá bằng bóng, phẫu thuật sửa van, hoặc thay van.
1. Các thuố.c điều trị hẹp van hai lá
Điều trị bằng thuố.c không chữa khỏi hoàn toàn các bệnh van tim. Thay vào đó, thuố.c có tác dụng cải thiện các triệu chứng khó chịu cho người bệnh như khó thở, ho ra má.u, khàn tiếng, khó nuốt, rối loạn nhịp tim…
Mục đích của việc điều trị nội khoa bao gồm:
Làm giảm nhanh các triệu chứng của bệnh
Hỗ trợ điều trị các yếu tố nguy cơ như bệnh tiểu đường, mỡ má.u, cao huyết áp…
Phòng ngừa các biến chứng do thiếu má.u cơ tim và hình thành huyết khối.
Dựa trên mục đích điều trị, các loại thuố.c được dùng cho người bệnh hẹp van hai lá thường là:
1.1 Thuố.c kiểm soát nhịp tim rung nhĩ trong hẹp van hai lá
Thuố.c chẹn beta: Thuố.c chẹn beta như metoprolol, bisoprolol… có tác dụng hạn chế sự kích thích thái quá của hệ thần kinh giao cảm, giúp kiểm soát nhịp tim, giảm áp lực trong tim.
Thuố.c chẹn beta thường được dung nạp tốt mà không có tác dụng phụ đáng kể. Tuy nhiên thuố.c cũng tiềm ẩn một số tác dụng phụ không mong muốn như mệt mỏi, chóng mặt, choáng váng… Cần thận trọng khi sử dụng trong trường hợp dị ứng, vấn đề hô hấp, bệnh đái tháo đường, suy tim, suy gan, bệnh thận…
Chống chỉ định với người bệnh co thắt phế quản như hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn, người bệnh nhịp tim dưới 60 hoặc block nhĩ thất độ 2 – độ 3.
Thuố.c chẹn kênh calci: Thuố.c chẹn kênh calci thường dùng verapamil và diltiazem để kiểm soát nhịp tim rung nhĩ trong hẹp van hai lá.
Tác dụng không mong muốn của nhóm thuố.c chẹn kênh calci bao gồm đau đầu, chóng mặt và trong một số trường hợp, người bệnh xuất hiện tình trạng phát ban, sưng phù chân. Những tác dụng phụ này thường là tạm thời, thường không gây ra vấn đề nghiêm trọng.
1.2 Thuố.c lợi tiểu
Sử dụng lợi tiểu quai (furosemid) để cải thiện triệu chứng khó thở của suy tim. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả điều trị, người bệnh không tự ý thay đổi liều lượng hoặc tự ý dừng thuố.c lợi tiểu khi chưa có chỉ định của bác sĩ. Điều này có thể gây ra tác dụng phụ và làm thay đổi cân bằng nước và muối trong cơ thể.
1.3 Thuố.c chống đông má.u
Thuố.c chống đông má.u (thuố.c kháng vitamin K) không phải thuố.c chống đông đường uống tác dụng trực tiếp, được sử dụng để ngăn ngừa thuyên tắc huyết khối nếu bệnh nhân bị hoặc đã bị rung nhĩ, thuyên tắc hoặc cục má.u đông nhĩ trái.
Khi dùng thuố.c chống đông má.u, người bệnh có nguy cơ chả.y má.u cao hơn vì cơ thể giảm khả năng đông má.u. Chả.y má.u có thể xảy ra ở nhiều nơi trong cơ thể, ví dụ như xuất huyết tiêu hóa (dạ dày hoặc đường ruột). Khi bị xuất huyết tiêu hóa, bệnh nhân có thể đi ngoài phân màu đen hoặc màu đỏ do chả.y má.u. Ngoài ra, cơ thể còn có thể có các vết bầm trên da do má.u bị loãng quá mức.
Video đang HOT
Nếu thấy bất kỳ dấu hiệu chả.y má.u bất thường nào, như kin.h nguyệ.t nhiều hơn bình thường, có má.u trong nước tiểu hoặc phân, chả.y má.u lợi hoặc chả.y má.u mũi, nôn hoặc ho ra má.u… cần báo ngay cho bác sĩ để xử trí kịp thời.
Hẹp van hai lá khiến cho một lượng má.u ứ lại tâm nhĩ trái, tăng áp lực và khiến má.u ứ tại phổi gây mệt, khó thở.
2. Các phương pháp điều trị can thiệp
Nong van hai lá qua da hoặc phẫu thuật thay van hai lá chủ yếu được chỉ định trên những bệnh nhân có hẹp van hai lá mức độ trung bình đến nặng (diện tích lỗ van 1,5 cm).
2.1. Nong van hai lá bằng bóng qua da
Kỹ thuật nong van hai lá bằng bóng qua da là thủ thuật được lựa chọn cho những người bệnh trẻ hơn, không có mép van bị vôi hóa nặng, biến dạng dưới van, huyết khối nhĩ trái, hoặc hở hai lá vừa hoặc nặng.
Trong thủ thuật có dẫn hướng bằng nội soi huỳnh quang và siêu âm tim này, một ống thông qua tĩnh mạch có một bóng nong bơm hơi ở đầu xa được đưa qua vách từ tâm nhĩ phải đến tâm nhĩ trái và được bơm căng để tách các mép van hai lá bị hợp nhất.
Ưu điểm:
Tỷ lệ thành công cao, ít biến chứng, ít xâm lấn, thời gian nằm viện ngắn.
Cải thiện đáng kể tình trạng huyết động và diện tích lỗ van.
Thực hiện trong một số trường hợp đặc biệt: Phụ nữ có thai, suy tim nặng, bệnh nhân trong tình trạng cấp cứu.
Chống chỉ định của nong van hai lá bằng bóng qua da với các trường hợp:
Huyết khối nhĩ trái.
Hở van hai lá từ mức độ vừa trở lên.
Vôi hóa nặng hoặc vôi hóa hai mép van.
Không dính mép van.
Bệnh van động mạch chủ nặng kèm theo hoặc hẹp hở van ba lá nặng có chỉ định phẫu thuật.
Bệnh động mạch vành kèm theo có chỉ định mổ bắc cầu chủ vành.
Mới có biến cố tắc mạch trong vòng 3 tháng.
Chống chỉ định tương đối: Đang trong tình trạng nhiễ.m trùn.g chưa khống chế được rối loạn đông má.u…
Biến chứng sau nong van:
Hở van hai lá là biến chứng hay gặp nhất.
Tắc mạch phía xa, đặc biệt tắc mạch não.
Còn shunt tồn lưu sau chọc vách liên nhĩ, thường sẽ tự đóng sau 6 tháng.
Ép tim cấp do thủng thành nhĩ hoặc thủng thành thất hay gặp khi chọc vách liên nhĩ không chính xác hoặc khi nong bằng bóng hoặc dụng cụ kim loại.
T.ử von.g < 1% do ép tim cấp hoặc đột quỵ não.
Theo dõi sau thủ thuật:
Sau nong van hai lá làm lại siêu âm tim đán.h giá biến chứng: Hở van hai lá, rối loạn chức năng thất trái, hunt tổn lưu quả chọc vách liên nhĩ, nếu biến chứng nặng cần cân nhắc phẫu thuật sớm.
Theo dõi sau nong van hai lá ít nhất 1 năm/lần hoặc sớm hơn nếu có dấu hiệu lâm sàng.
2.2. Phẫu thuật
- Tách van kín: Mép van bị dính được tách bằng dụng cụ qua mỏm thất trái (không còn được khuyến cáo hiện nay).
- Sửa van hai lá: Áp dụng trong hẹp van hai lá do thấp tim mà tổn thương vôi hóa chưa quá nặng, có thể dùng nhiều phương pháp sửa van khác nhau tùy theo tổn thương.
- Thay van hai lá nếu không thể sửa: Thay van hai lá cơ học hoặc sinh học.
Bệnh nhân thay van cơ học cần dùng thuố.c chống đông warfarin suốt đời để ngăn ngừa huyết khối. Đối với bệnh nhân thay van sinh học hai lá nhân tạo cần dùng thuố.c chống đông má.u bằng warfarin trong 3 tháng đến 6 tháng sau phẫu thuật.
3. Một số lưu ý đối với người bệnh hẹp van hai lá
Bên cạnh việc điều trị, người bệnh hẹp van hai lá cần có sự kết hợp điều chỉnh lối sống. Thậm chí, đối với các trường hợp hẹp van tim mức độ nhẹ và chưa biểu hiện thành triệu chứng, việc thay đổi lối sống lúc này có giá trị dự phòng, ngăn ngừa quá trình tiến triển của bệnh và nguy cơ hình thành các biến chứng.
- Thay đổi chế độ ăn: Tăng cường các loại rau rau, trái cây giàu chất xơ, ngũ cốc nguyên hạt. Không sử dụng các loại rau màu xanh thẫm nếu người bệnh đang dùng thuố.c kháng vitamin K, vì sử dụng các loại rau này sẽ làm giảm hiệu lực của thuố.c kháng đông.
Hạn chế ăn mặn, ưu tiên các món ăn luộc, hấp. Không sử dụng các loại đồ uống có chứa chất kích thích.
- Hoạt động thể chất phù hợp: Đi bộ, đạp xe, yoga, thiền… Tránh tập luyện cường độ cao, dễ gây áp lực cho tim, khiến tình trạng trở nên nghiêm trọng.
- Từ bỏ các thói quen xấu: Người bệnh nên từ bỏ các thói quen thiếu lành mạnh như thức khuya, thường xuyên lo âu, căng thẳng… sẽ giúp điều trị có hiệu quả cao hơn.
5 thực phẩm bổ sung nguồn gốc thảo dược gây hại cho gan nếu dùng không đúng cách
Các bài thuố.c thảo dược đang ngày càng được nhiều người trên thế giới ưa chuộng vì phần lớn các sản phẩm này được coi là không có tác dụng phụ.
Tuy nhiên, thực tế các thảo dược này không phải an toàn cho tất cả mọi người.
Nghiên cứu được công bố trên JAMA Network Open phát hiện ra rằng, tổn thương gan do thuố.c, liên quan đến các sản phẩm như chiết xuất trà xanh, nghệ hoặc curcumin, ashwagandha, gạo men đỏ... cảnh báo những nguy cơ khi sử dụng bừa bãi các loại thực phẩm bổ sung thảo dược này.
Các loại thảo dược trên nếu dùng đúng và thích hợp sẽ tốt cho sức khỏe, nhưng nhiều người có xu hướng sử dụng quá mức, lạm dụng... một số người không thích hợp để dùng, đã làm tăng nguy cơ tổn thương các cơ quan nội tạng.
Dưới đây là 5 loại thảo dược có thể gây tổn thương gan cần lưu ý:
1. Thực phẩm bổ sung nghệ có thể gây tổn thương gan
Nghệ là một loại thảo dược phổ biến có nguồn gốc từ rễ cây Curcuma longa, được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực, nấu ăn... Nghệ với thành phần chính là curcumin, có thể mang lại nhiều lợi ích như giảm viêm, chống oxy hóa, tốt cho sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ ung thư; cũng là một phần của nhiều công thức chữa bệnh Ayurvedic truyền thống.
Tuy nhiên, dùng nghệ với số lượng lớn có liên quan đến tổn thương gan và làm tăng nguy cơ hình thành sỏi thận. Các trường hợp tổn thương gan cấp tính, suy gan và tổn thương gan đã được báo cáo khi tiêu thụ quá nhiều nghệ.
Mặc dù sử dụng nghệ trong khi nấu ăn với lượng nhỏ là hoàn toàn lành mạnh, nhưng việc dùng thuố.c bổ sung hoặc dạng tiêm phải được khuyến nghị nghiêm ngặt bởi chuyên gia y tế.
2. Sản phẩm bổ sung ashwagandha
Tổn thương gan cũng có thể là do tạp chất trong ashwagandha gây ra.
Ashwagandha có nguồn gốc từ chiết xuất rễ Withania somnifera, cũng được gọi là 'nhân sâm Ấn Độ', được biết đến với tác dụng tăng cường sức khỏe não bộ và giảm viêm.
Loại thảo dược này được sử dụng để điều trị căng thẳng, mệt mỏi, giảm đau, bệnh ngoài da, tiểu đường, viêm khớp và động kinh. Là một loại thuố.c bổ năng lượng, ashwagandha cũng giúp giảm mệt mỏi và chống lại tác động của lão hóa.
Theo Livertox (trang thông tin lâm sàng và nghiên cứu về tổn thương gan do thuố.c) đã ghi nhận các trường hợp tổn thương gan ở những người dùng các sản phẩm thảo dược thương mại được dán nhãn có chứa ashwagandha.
Tổn thương gan cũng có thể là do tạp chất trong ashwagandha, nồng độ chiết xuất cao hơn hoặc dùng quá liều khuyến cáo...
3. Chiết xuất trà xanh
Trà xanh được biết đến với rất nhiều lợi ích cho sức khỏe như chống lão hóa, bảo vệ chống lại ung thư, bệnh tim, béo phì và tiểu đường loại 2... Tuy nhiên, tổn thương gan liên quan đến chiết xuất trà xanh đã được báo cáo trong nhiều trường hợp, cảnh báo những người yêu thích trà xanh nên thận trọng khi tiêu thụ nó với số lượng lớn.
Chiết xuất trà xanh được tìm thấy trong một số loại thực phẩm bổ sung. Chiết xuất trà xanh hoặc uống một lượng lớn trà xanh trong một số trường hợp có thể dẫn đến suy gan cấp tính.
Viện Quốc gia Hoa Kỳ về Bệnh tiểu đường, Tiêu hóa và Thận (NIDDK) cảnh báo rằng, chiết xuất trà xanh có liên quan đến tổn thương gan nghiêm trọng, thậm chí đến mức phải ghép gan hoặc dẫn đến t.ử von.g.
Thảo dược Black cohosh được sử dụng phổ biến để điều trị các triệu chứng mãn kinh, nhưng lại có liên quan đến các tổn thương gan.
4. Black cohosh
Black cohosh (tên khoa học là Actaea racemosa hoặc Cimicifuga racemosa) thuộc họ Mao lương, được sử dụng trong các trường hợp như đau cơ xương, sốt, ho, viêm phổi, kin.h nguyệ.t không đều...
Đây cũng là một loại thảo dược phổ biến được sử dụng để điều trị các triệu chứng mãn kinh, nhưng lại có liên quan đến các tổn thương gan như vàng da, viêm gan và viêm gan tự miễn. Các tác dụng phụ có thể xuất hiện trong vòng 2 đến 12 tuần sử dụng, trong khi ở một số người, tác dụng phụ này được báo cáo là 48 tuần sau khi sử dụng.
Dược điển Hoa Kỳ khuyên những người mắc chứng rối loạn gan nên tránh dùng black cohosh và khuyến cáo bất kỳ ai gặp các dấu hiệu về bệnh gan nên ngừng sử dụng và tìm kiếm lời khuyên y tế. Các tài liệu đã công bố cho thấy rằng, liều lượng lớn black cohosh có thể liên quan đến kích ứng đường tiêu hóa, đau đầu, chóng mặt và nôn mửa.
5. Gạo men đỏ
Gạo men đỏ là sản phẩm gạo lên men với một loại nấm men có tên là Monascus purpureus, có chứa monacolin K, cùng một thành phần hoạt tính có trong thuố.c theo toa lovastatin, được biết là gây tổn thương gan.
Tuy nhiên, nồng độ monacolin K trong gạo men đỏ không được kiểm soát, thay đổi đáng kể từ 0,09 đến 10,94 mg mỗi liều dùng hàng ngày, khiến tác dụng của loại gạo này không thể đoán trước.
Thực phẩm bổ sung này có liên quan đến các phản ứng có hại nghiêm trọng, như tổn thương gan cấp tính và quá trình phục hồi có thể mất nhiều tháng sau khi ngừng sử dụng. Do những rủi ro này, những người mắc bệnh gan hoặc những người có nguy cơ mắc các vấn đề về gan nên tránh dùng gạo men đỏ.
9 nguyên nhân khiến ngủ dậy tim đậ.p nhanh Ngủ dậy tim đậ.p nhanh có thể là một dấu hiệu sức khỏe đáng lo ngại. Tim đậ.p nhanh (nhịp tim nhanh) được xác định khi tim đậ.p hơn 100 lần một phút khi nghỉ ngơi. Cảm giác tim đậ.p nhanh được mô tả là cảm giác tim đậ.p thình thịch trong lồng ngực, cảm thấy trái tim đang rung lên hoặc bỏ...