Atropine nhỏ mắt có làm chậm tiến triển cận thị ở trẻ em?
Với cận thị trên trẻ em thì điều phiền toái thường gặp với bản thân trẻ và cha mẹ là việc thường xuyên phải thay kính.
Tuy nhiên, có một thực tế là rất nhiều trẻ cận thị có những giai đoạn tăng số quá nhanh, đặc biệt ở giai đoạn 11-13 tuổi. Một số phụ huynh đã tìm tòi thông tin trên mạng internet và tìm đến với thuốc atropine, với hy vọng loại thuốc này có thể làm giảm cận thị. Vậy thực hư thế nào?
Có thể làm chậm tiến triển của cận thị bằng atropine?
Một ngày nào đó, theo các nghiên cứu viên của Singapore, điều này có thể thực hiện được. Họ khám phá ra rằng dung dịch kinh điển atropine nồng độ thấp – loại thuốc thường được dùng để điều trị lác, viêm màng bồ đào… cũng có tác dụng với điều trị tật cận thị. Trong 5 năm tiến hành thử nghiệm lâm sàng dung dịch atropine 0,01% tỏ ra có tác dụng làm chậm đi tiến triển của cận thị trên 50% các trường hợp và hầu hết không gây tác dụng phụ.
BS. Donald T. Tan, Giáo sư nhãn khoa, nghiên cứu viên chính của Viện Nghiên cứu và Viện Mắt Quốc gia Singapore cho biết, đã có một thời gian dài chúng tôi biết về tác dụng của dung dịch atropine phần nào đó giúp chống lại cận thị tiến triển. Các khám phá cũng gợi ý rằng loại thuốc này cũng là ứng cử viên tiềm tàng để trở thành phương thuốc điều trị hiệu quả chống lại trào lưu cận thị trên toàn thế giới.
Cùng với các can thiệp khác phương pháp điều trị trên có thể trở thành phương pháp dự phòng đối với giảm thị lực do cận thị cho trẻ em trên toàn thế giới – BS. Tan nhấn mạnh.
Cần có những nghiên cứu dài hơi hơn trong việc dùng atropin làm chậm cận thị ở trẻ em.
Thực hư atropine làm chậm cận thị như thế nào?
Từ năm 1920, các bác sĩ mắt dùng dung dịch atropine nhỏ mắt 1% để điều trị lác, nhược thị… Các bác sĩ mắt ở châu Á, nơi mà cận thị đang ở mức tồi tệ, bắt đầu nghiên cứu dùng atropine nhỏ mắt để làm chậm lại cận thị tiến triển từ những năm 80. Nhưng mãi đến năm 2000 vẫn chưa có những nghiên cứu nghiêm túc để đánh giá tác dụng và độ an toàn của loại thuốc này.
Khi được dùng ở nồng độ cao, atropine gây giãn đồng tử trong 1 tuần, do vậy gây các tác dụng phụ như nhìn mờ khi đọc sách, sợ ánh sáng. Trẻ đang đeo kính phải chuyển sang dùng kính 2 tròng hoặc kính màu, thêm nữa thuốc có thể gây kích ứng da. Chính những tác dụng phụ của thuốc làm người ta không ưa dùng atropine, đặc biệt là ở Mỹ.
“Những điều trẻ không muốn là đồng tử của chúng bị giãn, sợ sáng và không đọc được nữa nếu thiếu kính 2 tròng trong suốt thời ấu thơ thì theo những nghiên cứu gần đây nhất đã chứng tỏ nồng độ atropine thấp hơn gần như không có tác dụng phụ”, GS.TS. David Hunter, Trưởng khoa Mắt Bệnh viện Nhi Boston, Đại học Y Harvard nhận định.
Nghiên cứu với các nồng độ cao thấp khác nhau, trong thời gian tới 5 năm, nhóm của BS. Tan đã tìm ra nồng độ thấp nhất của atropine có tác dụng với cận thị qua các quãng thời gian. Đồng tử không bị giãn quá 1mm, gần như không bị mất thị lực nhìn gần, giúp cho đọc sách và nhìn vật tiêu gần không bị ảnh hưởng.
Video đang HOT
Lý do khiến atropine chưa dùng phổ biến
Hiện nay atropine 0,01% còn chưa phổ biến do:
Thuốc được các nhà khoa học ở châu Á nghiên cứu nhiều nhưng chưa được các bác sĩ khối Anh – Mỹ thử nghiệm do những tiêu chuẩn, hành lang pháp lý khác biệt. Tại Singapore, Đài Loan, Trung Quốc đã có nghiên cứu cỡ mẫu lớn – MetaAnalysis (hơn 1.000 người), ngược lại ở Mỹ mới có các nghiên cứu khoảng 100 người. Như vậy, về mặt chủng tộc, địa dư không thể cho ra khuyến cáo mạnh mẽ cho dù kết quả đầu ra đều đáng khích lệ. FDA chưa công nhận sản phẩm này nhưng vẫn cho thuốc lưu lành dưới dạng pha chế bóc nhãn – off label, cha mẹ bệnh nhân sẽ quyết định dùng hay không sau khi có tư vấn của bác sĩ mắt. Giá khoảng 75-85 USD/1 tháng điều trị.
Lứa tuổi để thử nghiệm thuốc là trong khoảng 5-11 tuổi, có tác giả chọn 6-12 vì trẻ dưới 5 tuổi nếu có cận thị không dùng atropine có thể can thiệp, còn ở tuổi hơn 12 cận thị vẫn tiến triển bình thường mà atropine không làm gì được. Thuốc chỉ hữu ích với cận thị trục (cận thị do trục nhãn cầu dài hơn bình thường). Như vậy, đây không phải là cứu tinh cho tất cả những ai đang cận thị hoặc có nguy cơ cận thị.
Tiêu chuẩn để chọn bệnh nhân thử nghiệm là mỗi năm trẻ đang tăng số cận 1D, phải dùng thuốc liên tục trong 2 năm. Tại điểm cuối của nghiên cứu có 80% bệnh nhân nhóm không dùng thuốc tăng số và 36% nhóm có dùng thuốc tăng số. Kết quả có ý nghĩa thống kê nhưng chưa mạnh mẽ lắm.
Phải dùng thuốc ít nhất 6 tháng mới có tác dụng, sau 2 năm là thời gian theo dõi trung bình của các nghiên cứu. Điều này cho thấy phải có các nghiên cứu dài hơi nữa. Phải dùng thuốc trong bao nhiêu lâu, sau khi dừng thuốc bao nhiêu lâu thì nguy cơ tái tăng số cận lại quay về… Hiện chưa có khuyến cáo nào trả lời được vấn đề này
Cần nghiên cứu thêm
Tuy nhiên, cơ chế hoạt động của atropine trong việc giảm nhẹ cận thị còn chưa được hiểu biết tường tận cho dù 2 cơ chế được nhắc đến lợi ích của nó, đó là: Atropine làm dày hắc mạc do tăng phóng thích dopamine và làm thay đổi gắn kết giữa thụ thể muscarinic với protenine G, làm thay đổi lưới sợi bào trên củng mạc.
Các chuyên gia cho rằng, cần xác định khi nào thì điều trị bằng sản phẩm này; độ an toàn của nó, và cần nhỏ trong bao nhiêu lâu thì có tác dụng… cần có thêm những nghiên cứu trên atropine với cận thị tiến triển tiến hành tại châu Âu, Nhật Bản, Mỹ để giúp trả lời những câu hỏi trên.
Nhược thị do biến chứng cận thị: Khó phát hiện do không có biểu hiện rõ ràng!
Nhược thị do biến chứng cận thị thường không có dấu hiệu đặc trưng nên thường khó phát hiện, đây là căn bệnh thường gặp nhiều ở hơn trẻ em.
Nhược thị do biến chứng cận thị là tình trạng thị lực ở 1 hoặc cả 2 bên mắt không phát triển đúng theo bình thường ở những trẻ hoặc người lớn mắc tật khúc xạ. Nếu không được điều trị, não bộ sẽ học cách bỏ qua hình ảnh từ mắt yếu hơn; điều đó có thể gây ra các vấn đề về thị lực vĩnh viễn.
1. Dấu hiệu của nhược thị do biến chứng cận thị
Nhược thị có thể là tật bẩm sinh hoặc do biến chứng của tật khúc xạ cận thị. Tuy nhiên, việc xác định và điều trị càng sớm sẽ mang lại cơ hội cao trong việc khắc phục hoàn toàn tình trạng này.
Các triệu chứng phổ biến của nhược thị do biến chứng cận thị bao gồm:
- Người mắc chứng cận thị khó khăn trong việc nhận định vật ở gần hay xa
- Người bị cận thị thường nheo hoặc nhắm một mắt
- Nghiêng đầu khi nhìn
- Người bị cận thị phát hiện nhược thị khi khám định kỳ
Nếu điều trị bắt đầu quá muộn, tình trạng giảm thị lực do nhược thị có thể là vĩnh viễn vì các liên kết trong hệ thống thị giác của cơ thể không hình thành đúng cách.
Nhược thị do biến chứng cận thị thường không có dấu hiệu đặc trưng nên thường khó phát hiện - Ảnh: optometrists
2. Chẩn đoán nhược thị do biến chứng cận thị
Tất cả trẻ em nên được kiểm tra thị lực, nhất là trẻ mắc tật cận thị. Bác sĩ sẽ có cách để kiểm tra được thị lực của trẻ, khi kiểm tra nhược thị hãy đảm bảo rằng:
- Không có gì cản ánh sáng vào mắt
- Cả hai mắt được sắp xếp nhìn rõ như nhau
- Mỗi mắt đều di chuyển đúng cách
Nếu có bất kì dấu hiệu nào khác thường, một hoặc cả hai mắt di chuyển khác lạ, hãy đi thăm khám bác sĩ sớm nhất. Bác sĩ sẽ thực hiện kiểm tra bằng cách che một mắt và kiểm tra phản ứng của mắt còn lại để đảm bảo xác định được nhược thị do biến chứng cận thị.
Ngoài ra, bạn hoặc những trẻ lớn hơn sẽ được che một mắt để kiểm tra thị lực qua việc đọc chữ. Nhìn chung, việc chẩn đoán nhược thị khá đơn giản đối với bác sĩ chuyên khoa mắt.
Chẩn đoán nhược thị do biến chứng cận thị khá đơn giản - Ảnh: visionforlifeworks
3. Điều trị nhược thị do biến chứng cận thị
Điều quan trọng nhất trong điều trị nhược thị nói chung và nhược thị do biến chứng cận thị là phát hiện và thực hiện điều trị sớm. Tùy vào nguyên nhân mà bác sĩ có những phương án điều trị khác nhau, đối với nhược thị do biến chứng cận thị, việc điều trị sẽ bao gồm:
- Sử dụng kính mắt hiệu chỉnh hoặc kính áp tròng để kiểm soát được tình trạng nhược thị khúc xạ.
- Bác sĩ cũng sẽ khuyên bạn hoặc trẻ sử dụng một miếng dán cho mắt không bị nhược thị trong một thời gian nhất định. Làm như vậy buộc não của bạn phải chú ý đến các tín hiệu hình ảnh do mắt nhược thị gửi đến.
- Nhỏ thuốc atropine vào mắt không bị ảnh hưởng khiến để làm mờ mắt không bị nhược thị. Kết quả là, não của bạn sẽ dựa vào mắt yếu hơn để nhập liệu bằng hình ảnh.
Việc điều trị nhược thị do biến chứng cận thị sẽ dựa trên quy luật bắt buộc não phải sử dụng mắt yếu - Ảnh: synergyforhealth
Việc điều trị nhược thị do biến chứng cận thị sẽ dựa trên quy luật bắt buộc não phải sử dụng mắt yếu. Ban đầu, bạn sẽ gặp khó khăn trong việc nhìn nhưng thị lực sẽ dần được cải thiện sau vài tuần hoặc vài tháng. Sau đó, bạn sẽ không phải đeo miếng dán mọi lúc. Tuy nhiên nếu tình trạng nhược thị quay trở lại, bạn nên tiếp tục thực hiện điều trị.
Cuối cùng, bạn nên thường xuyên thăm khám bác sĩ để kiểm tra tình trạng của mắt. Hãy đảm bảo là việc điều trị đang có tiến triển tốt.
Đeo kính sai độ cận và những tác hại khôn lường Bị cận thị sẽ khiến bạn phải đeo kính thường xuyên nhưng không phải ai cũng đang đeo chiếc kính cận chuẩn độ. Vậy thế nào là đeo kính cận sai độ và việc này sẽ gây ra những tác hại như thế nào? Hãy tìm hiểu những thông tin dưới đây! 1. Những lí do gây ra việc đeo kính sai độ...