Triệu chứng cảnh báo sớm thận hoạt động kém
Suy nhược, giảm cảm giác thèm ăn, buồn nôn vào buổi sáng có thể là một số dấu hiệu cảnh báo sớm rối loạn thận nhưng thường bị phớt lờ.
Thận hoạt động kém có thể “báo hiệu” cho cơ thể nhiều triệu chứng cảnh báo nhưng nhiều người không để ý. Ảnh minh họa: Sundialclinics,
Cơ thể con người có hai quả thận, chịu trách nhiệm chính trong việc lọc máu không chứa các chất thải nitơ là sản phẩm của quá trình trao đổi chất trong cơ thể như urê, creatinine, axit… và tạo ra nước tiểu.
Thận duy trì cân bằng nước trong cơ thể, điều hòa và sản xuất nhiều hormone quan trọng để kiểm soát huyết áp, sức khỏe của xương và tổng hợp huyết sắc tố.
Bệnh thận thường được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” vì hầu hết người mắc không cảm thấy bất kỳ sự khác biệt nào cho đến khi bệnh tiến triển. Trong khi mọi người được kiểm tra huyết áp, lượng đường và cholesterol thường xuyên, họ lại không hay xét nghiệm creatinine đơn giản trong máu để kiểm tra vấn đề về thận.
Những yếu tố có thể dẫn đến suy thận
Theo Health Direct, có một số nguyên nhân gây ra cả suy thận cấp và mạn tính. Suy thận cấp có thể do:
Thận bị tổn thương do bệnh tật, nhiễm trùng hoặc độc tố
Chấn thương (tổn thương vật lý) ở thận sau phẫu thuật lớn hoặc tai nạn
Niệu quản bị tắc (ống dẫn lưu thận) có thể do sỏi thận, khối u hoặc phì đại tuyến tiền liệt
Một số loại thuốc
Trong khi đó, nguyên nhân gây suy thận mạn tính có thể bao gồm:
Bệnh tiểu đường
Video đang HOT
Huyết áp cao
Viêm thận (viêm cầu thận).
Dấu hiệu cảnh báo sớm thận suy yếu
Theo India, mặc dù cách chính xác duy nhất để chẩn đoán bệnh là thực hiện các xét nghiệm, một số dấu hiệu sớm dưới đây có thể cảnh báo rối loạn về thận.
- Suy nhược hoặc mệt mỏi: Đây gần như là triệu chứng phổ biến của bệnh thận. Khi rối loạn chức năng thận tiến triển, triệu chứng này ngày càng rõ ràng hơn. Điều này phần lớn là do sự tích tụ chất độc và tạp chất trong máu, do chức năng thận kém. Nó thường bị mọi người bỏ qua và không được kiểm tra kỹ lưỡng.
- Giảm cảm giác thèm ăn: Do tích tụ độc tố trong cơ thể, người bệnh luôn bị ức chế sự thèm ăn. Ngoài ra, khi bệnh thận tiến triển, vị giác sẽ thay đổi, thường được bệnh nhân mô tả là vị kim loại, dẫn đến kém ăn.
- Buồn nôn và nôn vào sáng sớm: Một trong những dấu hiệu sớm nhất của việc chức năng thận bị suy giảm là xuất hiện tình trạng buồn nôn vào sáng sớm. Tình trạng này cũng góp phần làm giảm sự thèm ăn của người bệnh. Ở giai đoạn cuối của suy thận, bệnh nhân có xu hướng nôn mửa nhiều lần và chán ăn hoàn toàn.
- Da khô và ngứa: Khi chức năng thận suy giảm, các chất độc có xu hướng tích tụ trong cơ thể dẫn đến da bị ngứa, khô và có mùi hôi.
Thận suy giảm gây tích tụ độc tố, dẫn đến da ngứa, khô và có mùi hôi. Ảnh minh họa: KidneycareUK.
- Thiếu máu: Tình trạng này xuất hiện mà không có bất kỳ vị trí mất máu rõ ràng nào trong cơ thể là một trong những biến chứng phổ biến của bệnh thận. Nguyên nhân gây thiếu máu bao gồm nồng độ erythropoietin được sản xuất ở thận thấp, nồng độ sắt thấp và tích tụ độc tố gây ức chế tủy xương.
- Thay đổi tần suất nước tiểu: Bạn nên quan tâm và theo dõi lượng nước tiểu của mình. Ví dụ, lượng nước tiểu có thể giảm hoặc bạn cảm thấy cần đi tiểu thường xuyên hơn, đặc biệt là vào ban đêm, đây là dấu hiệu bất thường.
- Nước tiểu sủi bọt hoặc máu trong nước tiểu: Điều này xảy ra khi cơ chế lọc của thận đã hoặc đang bị tổn thương, protein và tế bào máu bắt đầu rò rỉ ra nước tiểu.
Ngoài ra, một số dấu hiệu không điển hình khác cũng là cảnh báo của việc thận đang mất dần chức năng là: Đau lưng hoặc đau bụng dưới và xuất hiện sưng ở mắt cá chân, bàn chân hoặc cẳng chân.
Khi chức năng thận suy giảm, tình trạng giữ natri và nước dẫn đến huyết áp cao. Các triệu chứng của tăng huyết áp bao gồm nhức đầu, đau bụng, mờ mắt và có thể là những triệu chứng xuất hiện sớm của bệnh thận. Bên cạnh đó, vào buổi sáng sớm, người bệnh có thể bị sưng phù hoặc có bọng quanh mắt.
'3 không' khi ăn mít, biết mà tránh kẻo 'mang họa'
Mít là loại trái cây được yêu thích vào mùa hè, tuy nhiên ăn mít không đúng cách có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Báo Vietnamnet dẫn lời lương y Bùi Đắc Sáng, Hội Đông y Hà Nội, mít là loại cây phổ biến với người dân Việt Nam. Thành phần hóa học và dinh dưỡng của mít tốt cho sức khỏe người dùng. Thành phần múi mít có nước 72,3%; protein 1,7%; glucid 23,7%; lipid 0,3%.
100g múi mít có canxi 27g; phốt pho 38mg; sắt 0,6mg; natri 2mg; kali 407mg, các vitamin và cung cấp cho cơ thể 94 calo. Theo Đông y, mít có vị ngọt, mùi thơm, hơi chua, tác dụng kiện tỳ, ích khí, làm đẹp mặt mày, khỏi phiền khát.
Người ta sử dụng mít chín để giải rượu. Ngoài quả mít, các bộ phận khác của cây mít như gỗ, nhựa, lá đều có tác dụng làm bài thuốc chữa bệnh. Lá mít được dùng làm nước uống để lợi sữa cho sản phụ sau sinh và lành các vết thương hở.
Mít có nhiều lợi ích, tuy nhiên ăn mít không đúng cách có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Theo đó bạn cần chú ý những điều sau khi ăn mít.
Không ăn mít lúc đói
Mít là món ăn thơm ngon nhiều người yêu thích, nhưng nếu bạn đang đói mà ăn mít thì sẽ khiến hàm lượng đường trong máu đột ngột tăng cao, gây đầy bụng, khó tiêu, chướng bụng. Vì vậy, tốt nhất bạn chỉ nên ăn mít sau khi đã ăn cơm khoảng 1-2 tiếng để đảm bảo không ảnh hưởng tới sức khỏe
Không ăn quá nhiều mít
Trong thành phần dinh dưỡng của mít có chứa nhiều đường và nhiều năng lượng nên khi ăn quá nhiều mít sẽ gây đầy bụng khó tiêu. Ngoài ra, mít có tính nóng nên ăn nhiều sẽ gây nóng trong người, không tốt cho những ai dễ bị rôm sảy, mẩn ngứa...
Người hay đầy bụng khó tiêu ăn mít sẽ khiến tình trạng ngày càng trầm trọng hơn. Hàm lượng đường trong máu đột ngột tăng cao sẽ khiến bụng càng đầy và khó tiêu hơn.
Không ăn mít vào buổi tối
Ăn mít vào buổi tối có thể gây ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa vì hàm lượng chất xơ cao, nhất là hạt mít. Hơn nữa, múi mít cũng giàu năng lượng, đặc biệt là tính nóng và nhiều đường, vì thế có thể gây tích mỡ bụng, gây nóng trong, gây khó ngủ.
Tốt nhất mọi người chỉ nên ăn mít 1-2 giờ sau khi ăn bữa sáng hoặc trưa. Nên ăn mít kèm với những hoa quả chín khác để cung cấp đủ nhu cầu vitamin và khoáng chất cho cơ thể.
Những nhóm người không nên hoặc hạn chế ăn mít
Người hay nổi mụn nhọt, rôm sảy
Tuy mít giàu dinh dưỡng nhưng không phù hợp những người thường bị mụn nhọt, rôm sảy.
Người tăng huyết áp
Hàm lượng đường cao trong mít làm tăng đường huyết đột biến, gây choáng váng, hoa mắt.
Người bị gan nhiễm mỡ
Theo nghiên cứu, mít giàu dưỡng chất, nhiều vitamin. Tuy nhiên, loại quả này chứa nhiều đường và không tốt cho gan. Vì vậy, lương y khuyến cáo những người bị gan nhiễm mỡ không nên ăn mít thường xuyên, thậm chí nên nói không với mít.
Người mắc các bệnh mạn tính
Những người có bệnh mạn tính chỉ nên ăn ít mít. Khi ăn mít, xoài, họ cần làm sạch nhựa, nhai kỹ và không ăn vào buổi chiều tối. Với trẻ em và người cao tuổi nên cắt nhỏ hoặc nghiền nhuyễn.
Người mắc bệnh tiểu đường
Người bệnh tiểu đường cần phải ăn uống theo chế độ kiêng chất đường. Trong khi đó, mít có chứa nhiều đường fructoza và glucoza. Các loại đường này khi ăn vào được cơ thể hấp thu ngay, dẫn đến hàm lượng đường trong máu tăng cao nhanh chóng.
Vì vậy, các chuyên gia dinh dưỡng đều đưa ra khuyến cáo người bệnh tiểu đường chỉ ăn lượng mít rất nhỏ, nếu ăn mít thì hạn chế các loại hoa quả khác.
Người mắc bệnh suy thận mạn
Bệnh nhân suy thận mạn nên tránh các loại thức ăn giàu kali như mít. Ở người suy thận, kali ứ đọng lại dẫn đến tăng kali máu. Tăng kali máu đột ngột có thể làm ngừng tim. Vì vậy, các bệnh nhân bị suy thận mạn tính không nên ăn mít. Ngoài ra, người bệnh thận còn nên kiêng nhiều loại hoa quả khác như măng cụt, chuối.
Người bị suy nhược, sức khỏe yếu
Người có sức khỏe yếu khi ăn nhiều mít dễ bị đầy bụng, khó chịu, tim làm việc nhiều, có nguy cơ cao tăng huyết áp. Với những người này nên tránh những trái cây nóng như mít, xoài... hoặc nếu ăn thì ăn lượng vừa phải, vừa ăn vừa thăm dò phản ứng của cơ thể.
Tần suất ăn chuối để ngăn ngừa sỏi thận Nếu không có bất ổn sức khỏe, bạn có thể ăn 1-2 quả chuối mỗi ngày sẽ giúp giảm nguy cơ có sỏi thận. Theo báo cáo của Mayo Clinic, cứ 10 người thì có một người sẽ phải chịu đựng tình trạng sỏi thận trong đời. Sỏi thận gây ra những cơn đau nhói và dữ dội cho người bệnh. Đó là...