Câu hỏi thường gặp với người bệnh hội chứng rối loạn sinh tủy
Đối với người bệnh hội chứng rối loạn sinh tủy, việc tuân thủ điều trị tại nhà giúp giảm nhẹ, phòng ngừa các biến chứng, nâng cao chất lượng cuộc sống.
1. Đông y trong điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy
Vai trò của Đông y trong điều trị hội chứng rối loạn sinh tủy:
Sự kết hợp giữa y học cổ truyền và y học hiện đại cho thấy tiềm năng trong việc cải thiện các chỉ số huyết học và kiểm soát sự tăng sinh của các tế bào nguyên bào, từ đó ngăn chặn hoặc trì hoãn sự chuyển hóa thành bệnh bạch cầu.
Các thảo dược trong y học cổ truyền, khi được sử dụng kết hợp với liệu pháp điều trị bằng thuốc khử methyl hóa, không chỉ giúp giảm độc tính mà còn giảm tác dụng phụ, đồng thời nâng cao khả năng dung nạp điều trị của bệnh nhân.
Bài thuốc “Ích tủy phương gia vị” là một trong những bài thuốc được sử dụng để bổ khí huyết và hoạt huyết, tăng cường chức năng thận, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.
Sử dụng thuốc Đông y kết hợp, giúp cải thiện tình trạng người bệnh hội chứng rối loạn sinh tủy.
2. Cách chăm sóc người bệnh hội chứng rối loạn sinh tủy tại nhà
Giữa các đợt điều trị tại bệnh viện, người bệnh hội chứng rối loạn sinh tủy cần được chăm sóc tại nhà giúp phát huy tốt hiệu quả điều trị, kéo dài thời gian sống thêm, nâng cao chất lượng sống.
Dinh dưỡng giúp tăng cường thể trạng người bệnh hội chứng rối loạn sinh tủy:
Thực phẩm giàu protein: Thịt nạc (heo, gà, vịt…), các loại cá (cá thu, cá ngừ, cá hồi…), đậu hũ, đậu, trứng, sữa và các sản phẩm từ sữa.
Thực phẩm giàu chất xơ: Rau xanh, quả tươi (chuối, táo, lê, cam, quýt, nho, dứa…), ngũ cốc nguyên cám, đậu và các sản phẩm từ đậu, các loại hạt có vỏ.
Thực phẩm giàu chất chống oxy hóa: Quả mọng, quả chín màu vàng và cam, rau xanh lá màu đậm, các loại hạt, trái cây có màu đỏ và tím, rau gia vị (Húng quế, húng tây, tỏi…)
Các loại thực phẩm tránh sử dụng: Đồ ăn nhanh, thức ăn đóng hộp, thức ăn nhiều muối và đường, thực phẩm còn sống hoặc để quá lâu, rượu, bia, thuốc lá.
Hoạt động thể chất
Xin ý kiến tư vấn của bác sĩ điều trị trước khi áp dụng các bài luyện tập thể dục và lựa chọn bài tập phù hợp từng thời điểm và tình trạng bệnh.
Không gắng sức, nên nghỉ ngơi ngay khi cơ thể có các triệu chứng mệt mỏi.
Các phương tiện, dụng cụ tập luyện phù hợp, tránh gây chấn thương trong tập luyện.
Không tập luyện thể dục khi bệnh đang tiến triển gây thiếu máu nặng, chảy máu nặng và nhiễm trùng nặng.
Tuân thủ điều trị
Việc tuân thủ điều trị tại nhà giúp đạt được kết quả điều trị cao nhất, giảm nhẹ triệu chứng, phòng ngừa các biến chứng, kéo dài thời gian sống thêm và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân rối loạn sinh tủy.
3. Hội chứng rối loạn sinh tủy có chữa khỏi được không?
Video đang HOT
Cho đến nay, ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại là phương pháp điều trị duy nhất có khả năng chữa khỏi bệnh hội chứng rối loạn sinh tủy.
Để sơ cứu người bệnh hội chứng rối loạn sinh tủy, khi bệnh nhân có biểu hiện mệt mỏi, da xanh xao, niêm mạc nhạt màu do thiếu máu cần được nghỉ ngơi sau đó xem xét nhập viện để truyền máu.
Trường hợp có biểu hiện xuất huyết (dưới da, niêm mạc mũi, miệng…), nhiễm trùng (sốt, đau họng, ho, tiêu chảy, tiểu buốt…) cần đưa bệnh nhân vào viện để bác sĩ chuyên khoa theo dõi.
Người bệnh hội chứng rối loạn sinh tủy không nên hút thuốc lá.
4. Một số lưu ý đối với người bệnh hội chứng rối loạn sinh tủy
Ăn uống đảm bảo vệ sinh.
Giữ gìn vệ sinh răng miệng.
Không hút thuốc lá và uống rượu bia.
Có chế độ tập thể dục phù hợp và nghỉ ngơi đầy đủ.
Tuân thủ điều trị và tái khám định kỳ hoặc tái khám ngay nếu thấy bất thường như mệt mỏi, sốt, chảy máu…
Lưu giữ hồ sơ chăm sóc sức khỏe với các bản sao kết quả xét nghiệm và lịch sử điều trị.
5. Chi phí khám, chữa bệnh hội chứng rối loạn sinh tủy
Chi phí khám chữa bệnh tùy thuộc vào thể bệnh rối loạn sinh tủy, phương pháp điều trị, các thuốc được sử dụng trong điều trị.
Chi phí khám, chữa bệnh hội chứng rối loạn sinh tủy:
Chi phí truyền máu, truyền tiểu cầu.
Chi phí điều trị kháng sinh.
Chi phí sử dụng một số thuốc đắt tiền như Decitabin hoặc Azacitidine…
Chi phí ghép tế bào gốc tạo máu đồng loại (tại Việt Nam chi phí này có thể trên 1 tỷ đồng).
Ngoài ra còn có các chi phí khác như chi phí khám bệnh, chi phí xét nghiệm chẩn đoán và theo dõi, chi phí nhập viện…
Bài thuốc quý chữa bệnh bạch hầu
Mới đây, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương tăng cường phòng, chống bệnh bạch hầu do đã có trường hợp tử vong.
Trong Đông y, bạch hầu cũng được coi là bệnh lý nguy hiểm, cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
Bệnh bạch hầu trong Đông y
Tà độc dịch bệnh là nguyên nhân chính gây ra bệnh bạch hầu, yếu tố khí hậu và thể chất là điều kiện quan trọng cho sự phát triển của bệnh.
Bệnh thường phát triển vào mùa thu và mùa đông, khi trời không mưa kéo dài và khí hậu quá khô hanh. Theo Đông y đây là lúc táo khí - thứ khí chủ sự khô ráo - thịnh vượng, lúc này tà độc dễ dàng xâm nhập qua miệng và mũi gây bệnh.
Do táo khí là tà dương, dễ chuyển hóa thành nhiệt và làm tổn thương âm khí, đặc biệt ở trẻ em có thể chất âm hư, hoặc Phế và Vị có sẵn táo khí và nhiệt tích tụ, táo khí càng dễ xâm nhập.
Theo Đông y, tà độc dịch bệnh là nguyên nhân chính gây ra bệnh bạch hầu.
Vì vậy, tà độc dịch bệnh xâm phạm Phế và Vị, chuyển hóa thành nhiệt và làm tổn thương âm khí, gây viêm họng. Bệnh có thể tiến triển qua các giai đoạn:
Tà độc ở biểu : Tà dịch do táo khí xâm nhập qua miệng và mũi vào Phế và Vị, họng là cửa ngõ của Phế và Vị, nên ban đầu có thể thấy các triệu chứng như sốt, ớn lạnh, đau đầu, đau mình, họng đỏ và sưng, và có màng giả màu trắng dạng chấm hoặc mảng.
Tà độc hóa nhiệt : Tà độc hóa nhiệt, chuyển dịch thành đờm, xông lên họng, nên các triệu chứng bao gồm sốt, mắt đỏ, đau họng, màng giả lan nhanh, cổ sưng đau, giọng khàn, ho.
Trường hợp nặng, đờm và nhiệt kết hợp, làm tắc nghẽn khí đạo, gây khó thở. Nếu tà độc mạnh mẽ, màng trắng có thể nhanh chóng lan rộng, làm tắc nghẽn khí đạo, dẫn đến triệu chứng như mũi phập phồng, tiếng thở khò khè, miệng hôi, và sốt cao kèm bồn chồn.
Tà độc làm tổn thương âm khí : Táo khí hóa nhiệt, làm tổn thương âm khí của Phế và Vị. Phế mất đi sự thanh nhuận dẫn tới họng khô, giọng khàn hoặc ho. Phế âm bị tổn thương, Vị nhiệt tăng lên, dẫn đến miệng khô, hơi thở hôi; âm hư thì nhiệt tất bốc lên, nhiệt xông lên họng, tà độc lan rộng, gây họng đỏ và sưng, màng giả nhanh chóng lan rộng và màu chuyển từ trắng sang vàng.
Tà độc làm tổn thương Tâm khí : Nếu tà độc không được giải trừ, hoặc do điều trị sai cách, tà độc xâm phạm Tâm khí, có thể thấy mặt tái, môi tím, hồi hộp, tim đập nhanh, mệt mỏi, mạch yếu hoặc không đều, trường hợp nặng có thể đột ngột xuất hiện âm kiệt dương thoát dẫn đến tử vong.
Tà độc vào kinh mạch : Nếu tà độc lưu chuyển trong kinh mạch, cản trở khí huyết, kinh mạch mất sự nuôi dưỡng, xuất hiện các triệu chứng như khó nói, khó nuốt, miệng mắt lệch, tê liệt chi.
Khó nuốt là một trong những biểu hiện của bệnh bạch hầu ở giai đoạn tà độc vào kinh mạch.
Điều trị bạch hầu theo Đông y
Phong nhiệt xâm nhập vào phần biểu
Triệu chứng: Sốt, hơi ớn lạnh, đau đầu, đau mình, họng đỏ có đốm trắng hoặc mảng giả. Lưỡi đỏ, rêu lưỡi mỏng trắng, mạch phù số.
Phương pháp điều trị: Sơ phong thanh nhiệt.
Phương thuốc: Ngân kiều tán gia giảm: Kim ngân hoa 12g, liên kiều, ngưu bàng tử, huyền sâm mỗi loại 10g, bạc hà (sắc sau), thiền thoái mỗi loại 5g, cam thảo 9g, ngưu tất 15g. Sắc uống. Ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
Dương nhiệt thịnh
Triệu chứng: Sốt cao, khát nước hoặc buồn nôn, nôn mửa, họng đỏ sưng, màng trắng lớn. Lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch số.
Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt tả hỏa giải độc.
Phương thuốc: Ngũ vị tiêu độc ẩm hợp Hoàng liên giải độc thang gia giảm: Kim ngân hoa, tử hoa địa đinh mỗi loại 12g, hoàng liên 6g, hoàng cầm, hoàng bá, chi tử, liên kiều mỗi loại 10g, bồ công anh, sơn đậu căn mỗi loại 15g. Nếu có phát ban trên da, thêm mẫu đơn bì 10g, sinh địa hoàng 12g. Sắc uống. Ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
Cây và vị thuốc hoàng liên.
Âm hư táo nhiệt
Triệu chứng: Sốt nhẹ, miệng khô, họng khô đau, màng giả ở họng khô. Lưỡi đỏ ít dịch, mạch tế số.
Phương pháp điều trị: Dưỡng âm thanh nhiệt.
Phương thuốc: Dưỡng âm thanh giải thang gia giảm: Sinh địa hoàng, huyền sâm, kim ngân hoa mỗi loại 12g, mạch môn, mẫu đơn bì, hoàng cầm, liên kiều mỗi loại 10g, sơn đậu căn 15g. Sắc uống .Ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
Đàm nhiệt bế tắc
Triệu chứng: Sốt, ho hen, giọng khàn, cánh mũi phập phồng. Lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng, mạch hoạt số. Nặng thì có đàm kêu, môi tím, sắc mặt tái, khó thở.
Phương pháp điều trị: Trục đàm thông bế, tị uế giải độc.
Phương thuốc: Gấp dùng Hùng hoàng giải độc hoàn, khi cần thiết có thể tiến hành phẫu thuật mở khí quản. Điều trị ngoài có thể dùng Ba đậu chu sa cao dán lên huyệt Ấn đường, sau 8 giờ sẽ xuất hiện các mụn nước nhỏ màu đỏ tím, chích ra, bôi dung dịch Methylen 1%, sau 24 giờ màng giả sẽ thu nhỏ, sau 3 - 4 ngày sẽ hoàn toàn rụng.
Nhẹ thì dùng Ma hạnh thạch cam thang gia vị: Ma hoàng 5g, hạnh nhân, qua lâu, kim ngân hoa, liên kiều mỗi loại 12g, sinh thạch cao 30g, xuyên bối mẫu 10g, sơn đậu căn 15g. Sắc uống. Ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
Cây và vị thuốc xuyên bối mẫu.
Dịch độc nội xâm
Tâm khí bất túc
Triệu chứng: Sắc mặt tái, mệt mỏi, đầu mặt đổ mồ hôi. Lưỡi đỏ nhạt, rêu lưỡi vàng, mạch số yếu hoặc kết đại.
Phương pháp điều trị: Ích khí dưỡng âm.
Phương thuốc: Độc sâm thang hoặc Phục mạch thang gia giảm: Sinh địa hoàng, a giao (sao), ma nhân, sơn thù du, đảng sâm, mạch môn, ngũ vị tử mỗi loại 10g, cam thảo chích 9g. Nếu độc chưa hết, thêm kim ngân hoa 12g, mẫu đơn bì 10g. Sắc uống. Ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
Tâm dương bất chấn
Triệu chứng: Sắc mặt tái, tứ chi lạnh ngắt, thở gấp, tiểu ít. Mạch tế yếu.
Phương pháp điều trị: Ích khí hồi dương.
Phương thuốc: Sâm phụ thang hợp Sinh mạch âm gia giảm: Bạch sâm, cam thảo chích mỗi loại 9g, phụ tử, bạch truật, phục linh mỗi loại 10g, hoàng kỳ 15g, ngũ vị tử, mạch môn mỗi loại 12g, can khương 3g. Sắc uống. Ngày 1 thang, chia 2 - 3 lần. Uống khi thuốc còn ấm.
8 thực phẩm bổ sung hỗ trợ sức khỏe thận Vitamin D, sắt, vitamin B và magiê là một số chất bổ sung có thể giúp ích cho sức khỏe thận. Hỗ trợ sức khỏe thận là rất quan trọng để duy trì sức khỏe tổng thể và các chất bổ sung có thể giúp ích. Bằng cách cung cấp các chất dinh dưỡng thiết yếu, một số chất bổ sung có thể...