Câu hỏi thường gặp về mang thai ngoài tử cung
Thai ngoài tử cung là một trong những biến chứng sản khoa nguy hiểm, đe dọa đến khả năng sinh sản và tính mạng của người phụ nữ.
Việc trang bị những kiến thức cần thiết sẽ giúp chị em phụ nữ có biện pháp phòng ngừa, cũng như có phương hướng xử trí kịp thời.
1. Đông y có chữa được mang thai ngoài tử cung không?
Đông y không thể chữa được bệnh mang thai ngoài tử cung. Mang thai ngoài tử cung là một cấp cứu phụ khoa cần can thiệp phẫu thuật kịp thời bởi nguy hiểm tới tính mạng của sản phụ. Trong trường hợp thai ngoài tử cung được chỉ định điều trị nội khoa, thì thuốc điều trị đầu tay là Methotrexat. Đến nay vẫn không có một bằng chứng khoa học nào chứng minh đông y có thể chữa được thai ngoài tử cung.
Mang thai ngoài tử cung là một cấp cứu sản khoa, cần được phát hiện và điều trị kịp thời để tránh các biến chứng, nguy hiểm đến tính mạng và sức khỏe người phụ nữ.
2. Cách sơ cứu bệnh mang thai ngoài tử cung thế nào?
Giữ bình tĩnh và gọi cấp cứu ngay lập tức: Nếu bạn nghi ngờ ai đó đang mang thai ngoài tử cung, hãy gọi cấp cứu ngay lập tức.Để người bệnh nằm thoải mái: Giúp người bệnh nằm xuống ở tư thế thoải mái và tránh cử động nhiều để giảm nguy cơ chảy máu thêm. Cho bệnh nhân nằm đầu thấp, không ấn hay đè vào vùng bụng vì có thể làm tăng mất máu trong ổ bụng.Không ăn uống: Không nên cho người bệnh ăn uống gì, đặc biệt là nếu cần phẫu thuật khẩn cấp.Trấn an người bệnh: Trấn an người bệnh để giảm lo lắng và căng thẳng, giúp họ bình tĩnh chờ sự trợ giúp y tế. Nếu có thể, chuẩn bị sẵn thông tin về tiền sử y tế của người bệnh, các triệu chứng họ đang gặp phải, và bất kỳ loại thuốc nào họ đang dùng để cung cấp cho nhân viên y tế khi họ đến. Theo dõi các triệu chứng của người bệnh và sẵn sàng thông báo cho nhân viên y tế nếu tình trạng của họ xấu đi. Một số thông tin quan trọng giúp bác sĩ định hướng được bệnh lý thai ngoài tử cung vỡ là tình trạng chậm kinh, đã được test thử thai hay chưa, quá trình thăm khám siêu âm xét nghiệm trước đó…
Hình ảnh biến chứng thai kỳ do thai ngoài tử cung. (Ảnh minh hoạ).
3. Chăm sóc bệnh nhân mang thai ngoài tử cung sau phẫu thuật thế nào?
Chăm sóc bệnh nhân sau khi điều trị mang thai ngoài tử cung là vô cùng quan trọng để đảm bảo sự phục hồi nhanh chóng và giảm nguy cơ biến chứng. Dưới đây là một số hướng dẫn để chăm sóc bệnh nhân sau khi điều trị mang thai ngoài tử cung:
Quan sát các triệu chứng bất thường: Theo dõi các dấu hiệu như đau bụng dữ dội, chảy máu âm đạo nặng, chóng mặt hoặc ngất xỉu. Nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào, cần đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế ngay lập tức.Kiểm tra vết mổ: Nếu bệnh nhân đã trải qua phẫu thuật, cần kiểm tra vết mổ để đảm bảo không có dấu hiệu nhiễm trùng như đỏ, sưng, đau hoặc mủ.
a. Chăm sóc vết mổ (nếu có phẫu thuật)
Giữ vết mổ sạch sẽ: Rửa vết mổ bằng nước muối sinh lý hoặc dung dịch sát khuẩn theo hướng dẫn của bác sĩ.Thay băng thường xuyên: Thay băng mỗi ngày hoặc theo chỉ định của bác sĩ để giữ vết mổ khô ráo.Tránh nhiễm trùng: Tránh tắm bồn hoặc ngâm mình trong nước cho đến khi vết mổ lành hẳn.Nghỉ ngơi: Khuyến khích bệnh nhân nghỉ ngơi đầy đủ để cơ thể có thời gian phục hồi.
b. Chế độ ăn uống và dinh dưỡng với bệnh nhân mang thai ngoài tử cung
Ăn uống cân đối: Cung cấp chế độ ăn uống cân đối, giàu protein, vitamin và khoáng chất để hỗ trợ quá trình phục hồi.Uống đủ nước: Đảm bảo bệnh nhân uống đủ nước mỗi ngày.
Video đang HOT
c . Hướng dẫn theo dõi y tế sau điều trị mang thai ngoài tử cung
Tái khám: Đảm bảo bệnh nhân tuân thủ lịch tái khám định kỳ để bác sĩ có thể theo dõi tình trạng phục hồi và đưa ra hướng dẫn cần thiết.Xét nghiệm: Theo dõi nồng độ hCG trong máu để đảm bảo thai ngoài tử cung đã được xử lý hoàn toàn.
Hình ảnh siêu âm mang thai ngoài tử cung.
d. Lưu ý về kế hoạch sinh sản tương lai
Thảo luận với bác sĩ: Trao đổi với bác sĩ về kế hoạch mang thai trong tương lai và các biện pháp phòng ngừa để giảm nguy cơ mang thai ngoài tử cung tái phát.Kiểm tra sức khỏe trước khi mang thai: Đảm bảo sức khỏe tốt trước khi mang thai lại và theo dõi kỹ lưỡng trong thai kỳ tiếp theo. Đặc biệt cần điều trị bệnh lý phụ khoa trước khi mang thai để tránh nguy cơ tái phát bệnh lý thai ngoài tử cung ở lần mang thai tiếp theo.
4. Bệnh mang thai ngoài tử cung có chữa khỏi không?
Đây là bệnh lý được chữa khỏi hoàn toàn. Khi phát hiện bệnh lý thai ngoài tử cung thì bệnh nhân cần được nhanh chóng loại bỏ khối chửa, tránh nguy cơ khối thai vỡ ra có thể gây mất máu trong ổ bụng. Tuy nhiên dù điều trị bằng phương pháp nào đi nữa thì bệnh lý thai ngoài tử cung cũng đã gây nên tổn thương tại vị trí vòi tử cung nơi khối thai làm tổ. Nếu bệnh nhân được phẫu thuật thì sẽ phải cắt bỏ cả vòi tử cung nơi khối thai làm tổ.
5. Đối tượng nào hay gặp mang thai ngoài tử cung?
Hiện tại qua nhiều nghiên cứu thì tỷ lệ bị thai ngoài tử cung không có sự khác biệt đối với nhóm bệnh nhân bị béo phì hay tiểu đường.
Tuy nhiên, bệnh lý thai ngoài tử cung có tỷ lệ cao hơn ở nhóm bệnh nhân bị viêm nhiễm phụ khoa, đặc biệt bị nhiễm trùng do Chlamydia.
6. Chi phí khám chữa bệnh mang thai ngoài tử cung
Phụ nữ nghi ngờ mắc mang thai ngoài tử cung nên thăm khám tại chuyên khoa sản phụ khoa ở các cơ sở y tế. Tại đây các bác sĩ sẽ thăm khám tổng quát và đưa ra một số chỉ định xét nghiệm. Chi phí khám và điều trị mang thai ngoài tử cung phụ thuộc vào thể trạng của người bệnh và phương pháp điều trị.
Cẩn trọng biến chứng đái tháo đường thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ nếu không được phát hiện và kiểm soát tốt có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe người mẹ và thai nhi.
Thai phụ có ceton niệu do chủ quan trong quản lý đái tháo đường thai kỳ
Thời gian qua, Khoa Nội tiết sinh sản - Bệnh viện Nội tiết Trung ương tiếp nhận và điều trị cho một bệnh nhân nữ 40 tuổi. Khi nhập viện, bệnh nhân có tình trạng đường máu cao, ceton niệu, thai to. Bệnh nhân có tiền sử mắc đái tháo đường thai kỳ ở 2 lần mang thai trước, đều phải điều trị. Ngoài ra, bệnh nhân có 2 lần thai lưu ở tuần thai thứ 7 - 8. Là lần mang thai thứ 5, nhưng bệnh nhân đã không đi khám và đánh giá yếu tố nguy cơ đái tháo đường thai kỳ mà tự điều chỉnh chế độ ăn uống. Đến tuần thai thứ 28, khi đi khám thai sản, bác sĩ sản khoa dự đoán tình trạng thai to (1,5kg), nên hướng dẫn bệnh nhân đi làm nghiệm pháp tăng đường máu thai kỳ nhằm phát hiện đái tháo đường thai kỳ.
Kết quả cho thấy: Đường máu lúc đói là 10.3 mmol/l. Sau 1 giờ uống glucose, đường huyết tăng là 18.4mmol/l, sau 2 giờ đường huyết là 18.92mmol/l. Ngoài ra, các xét nghiệm khác cho thấy bệnh nhân có ceton niệu; có tình trạng thừa cân...
Tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương, bác sĩ khám bệnh đã kết luận bệnh nhân mắc đái tháo đường trước khi mang thai. Tức là thuộc trường hợp bệnh nhân đái tháo đường mang thai.
Yếu tố nguy cơ đái tháo đường thai kỳ
Các yếu tố nguy cơ cao của đái tháo đường thai kỳ là khi có bất kỳ yếu tố nào dưới đây:
Tiền sử gia đình có quan hệ bậc 1 với người đái tháo đường.Tiền sử sinh con từ 4kg trở lên.Tiền sử bị rối loạn đường huyết/đái tháo đường thai kỳ ở lần mang thai trước.Glucose niệu trong khi mang thai.Hội chứng buồng trứng đa nang.Béo phì trước khi mang thai.
Đối với trường hợp bệnh nhân nêu trên, có cùng nhiều yếu tố nguy cơ cao của đái tháo đường thai kỳ, gồm:
Mang thai khi tuổi đã cao.Thừa cân trước khi mang thai.Tiền sử 2 lần mang thai mắc đái tháo đường thai kỳ.Tiền sử sảy thai.Có bố mắc đái tháo đường.
Tuy nhiên, bệnh nhân đã không đi khám định kỳ để phát hiện bệnh đái tháo đường. Hơn nữa dù 2 lần trước đó đã bị đái tháo đường thai kỳ, nhưng lần mang thai này bệnh nhân cũng không đi khám để được xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường thai kỳ sớm nên đã dẫn đến các tình trạng nêu trên.
Bệnh nhân phải nhập viện điều trị do chủ quan không quản lý đái tháo đường thai kỳ.
Các biến chứng của đái tháo đường thai kỳ
Theo các bác sĩ của Bệnh viện Nội tiết Trung ương, các biến chứng thường gặp của đái tháo đường thai kỳ như gây tăng huyết áp và tiền sản giật. Đây là 2 biến chứng nghiêm trọng đe dọa tính mạng của mẹ và con. Tăng nguy cơ sinh non, sảy thai tự nhiên, nhiễm khuẩn đường tiết niệu...
Đối với thai nhi, lượng đường trong máu cao hơn bình thường ở người mẹ là nguyên nhân khiến thai nhi phát triển quá nhanh, dẫn tới cân nặng lúc sinh to (thường là trên 4kg). Thai quá lớn sẽ dễ gặp phải chấn thương trong lúc sinh. Biến chứng này có thể dẫn đến liệt thần kinh cánh tay, gãy xương đòn, suy thai, ngạt. Nguy cơ suy yếu thai cao gấp 4 lần; dễ mắc các dị tật bẩm sinh. Nguy cơ sinh non, trẻ gặp phải hội chứng suy hô hấp, thường phải chăm sóc đặc biệt sau sinh. Nguy cơ bệnh tật tiềm ẩn cho trẻ như rối loạn chuyển hóa như hạ glucose máu trẻ sơ sinh, hạ canxi máu (do suy cận giáp trạng chức năng), tăng billirubin máu, chứng đa hồng cầu (do giảm oxy máu); Nguy cơ bệnh tim mạch, béo phì, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu...
Vì vậy, với phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ cần lưu ý:
Xét nghiệm đường máu định kỳ 6 tháng/lần.Khám và xét nghiệm đường máu trước khi mang thai.Khi có thai cần đi xét nghiệm đường máu ngay để đánh giá nguy cơ.Thực hiện chế độ ăn theo hướng dẫn của bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng.
Điều trị đái tháo đường ở phụ nữ mang thai
Điều trị đái tháo đường nói chung và đái tháo đường ở phụ nữ mang thai nói riêng đều cần kết hợp các phương pháp: Dinh dưỡng, luyện tập và dùng thuốc. Tùy trường hợp cụ thể, ví dụ như đái tháo đường thai kỳ hay người bệnh đái tháo đường mang thai sẽ có phác đồ và mục tiêu điều trị khác nhau.
Mục tiêu đối với đái tháo đường thai kỳ là kiểm soát glucose cần đạt mức:
Glucose máu mao mạch lúc đói của mẹ =Glucose máu mao mạch 1 giờ sau ăn =Glucose máu mao mạch 2 giờ sau ăn =
Đối với người bệnh đái tháo đường mang thai cần đạt mức:
Glucose máu mao mạch lúc đói =Glucose máu mao mạch 1 giờ sau ăn =Glucose máu mao mạch 2 giờ sau ăn =HbA1C
Điều trị bằng dinh dưỡng để đạt được mục tiêu:
Đạt được mức glucose bình thường.Tránh tăng ceton máu.Tăng cân hợp lý.Thai khỏe mạnh.
Chế độ dinh dưỡng cần cá thể hóa, khuyến cáo gợi ý như sau:
Chế độ ăn cần cân bằng tỉ lệ các nhóm dinh dưỡng và kiểm soát tốt lượng calo nạp vào mỗi ngày.
Phụ nữ bị đái tháo đường thai kỳ có cân nặng lý tưởng cần 30kcal/kg/ngày.Phụ nữ thừa cân cần 22-25kcal/kg/ngày.Phụ nữ béo phì giảm 30% nhu cầu năng lượng hoặc hạn chế ở mức dưới 22kcal/kg/ngày.Phụ nữ thiếu cân cần 40 kcal/kg/ngày.
Thành phần nhóm chất dinh dưỡng khuyến cáo theo tỉ lệ:
Lượng carbohydrat nên phân bổ thành nhiều bữa để tránh tăng glucose máu sau ăn. Tỷ lệ carbohydrat chiếm khoảng 40% nguồn cung cấp năng lượng nhưng đảm bảo không làm tăng keton máu. Hạn chế các loại carbohydrat như bánh mỳ, cơm, khoai tây, trái cây ngọt, nước ép trái cây.Sử dụng các loại thực phẩm có chỉ số đường thấp.Protein chiếm khoảng 20% nguồn cung cấp năng lượng.Lipid chiếm 40% nguồn cung cấp năng lượng, trong đó mỡ bão hòa chiếm dưới 7%.Cần cung cấp đủ các vitamin, khoáng chất cần thiết cho bà mẹ.Theo dõi cân nặng bệnh nhân thường xuyên.
Chế độ luyện tập: Nên khuyến cáo phụ nữ có thai luyện tập nếu không có chống chỉ định về sản khoa. Phụ nữ mang thai nên duy trì mức vận động cường độ nhẹ đến trung bình với khoảng thời gian 20 - 30 phút/lần, 3 lần/tuần.
Điều trị bằng thuốc: Theo PGS.TS.Tạ Văn Bình - nguyên Giám đốc BV Nội tiết TW, "đã mang thai là phải dùng insulin để hạ đường máu dù là đái tháo đường thai kỳ hay đái tháo đường type 2 mang thai".
PGS.TS.Tạ Văn Bình cũng cho hay: Tới nay cũng có vài nghiên cứu cho rằng có thể dùng một số loại thuốc uống để điều trị cho người đái tháo đường thai kỳ hoặc đái tháo đường type 2 mang thai. Song các ý kiến này không được đại đa số các nhà chuyên môn ủng hộ. Cũng có khuyến cáo nên chọn một số loại insulin cho sản phụ, nhưng vẫn nên lựa chọn loại insulin sử dụng và liều lượng insulin theo từng bệnh nhân. Liều lượng insulin khi mang thai cũng cần thay đổi theo tuổi thai. Vì thế bệnh nhân cần phải đi khám thường xuyên mỗi 4 tuần để có lời khuyên và chỉ định liều thuốc thích hợp.
Người đái tháo đường thai kỳ cũng có những lời khuyên riêng về chế độ ăn thay đổi theo tuổi thai.
Sau khi sinh xong, việc có cần dùng thuốc điều trị đái tháo đường hay không sẽ được quyết định bởi chẩn đoán xác định sau khi sinh từ tuần thứ 6 đến tuần thứ 12 bằng nghiệm pháp tăng glucose máu đường uống.
11 câu hỏi thường gặp của phụ nữ tiền mãn kinh Giai đoạn tiền mãn kinh, phụ nữ thường có nhiều thay đổi về nội tiết tố, dẫn đến một số triệu chứng khó chịu như trầm cảm, nóng bừng, đổ mồ hôi đêm, khô âm đạo và khó chịu khi quan hệ tình dục... 1. Đông y cải thiện được triệu chứng tiền mãn kinh không? Đông y có nhiều phương pháp hỗ...