Những bài thuốc đông y tốt cho phụ nữ hiếm muộn
Do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, rất nhiều cặp vợ chồng đã không có được niềm hạnh phúc giản dị đó. Căn bệnh vô sinh, hiếm muộn đã trở thành nỗi lo lắng của họ.
Nếu người chồng khoẻ mạnh về mọi mặt cả trong chuyện phòng the, mà một năm vợ chưa có tin mừng được coi là hiếm muộn. Bài viết sau xin đề cập nguyên nhân hiếm muộn từ người vợ, tùy từng thể mà dùng bài thuốc thích hợp.
Lộc giác sương (sừng hươu nai đốt đen)
hai vị thuốc trên trong bài “Lục lân châu”.
Biểu hiện bụng dưới giá lạnh, đau bụng bất thường, huyết nhợt mà ít, rêu lưỡi mỏng, mạch trầm, sác. Phép chữa: bổ hư, ôn hàn.
Video đang HOT
Dùng bài “Ngải phụ mãn cung hoàn”: ngải diệp 120g, hương phụ 240g, đương quy 120g, tục đoạn 80g, ngô thù du 80g, xuyên khung 80g, bạch thược 80g, hoàng kỳ 80g, sinh địa 40g, quan quế 20g. Tất cả phơi khô, tán bột, nấu hồ gạo với giấm làm hoàn bằng hạt ngô đồng (0,3g). Mỗi lần uống 50 viên với nước giấm nhạt, lúc xa bữa ăn.
Nếu kiêm thận hư thì tinh thần kém, lưng đau, chân mỏi, tiểu tiện hơi nhiều, kinh huyết ra ít, ít tình dục, chất lưỡi nhợt, rêu lưỡi bình thường. Mạch trầm trì. Phép chữa: ôn dưỡng thận khí, bổ ích mạch xung – nhâm.
Dùng bài “Lục lân châu”: bạch truật (thổ sao) 80g, phục linh 80g, thược dược (sao rượu) 80g, xuyên khung 40g, chích thảo 40g, đương quy 160g, thục địa 160g, thỏ ty tử (chế) 160g, đỗ trọng (sao rượu) 80g, lộc giác sương 80g, xuyên tiêu 80g. Tất cả phơi khô, tán bột hoà mật quết nhuyễn làm hoàn 0,3g (bằng hạt ngô đồng). Mỗi lần uống 12g với nước sôi để nguội, lúc đói.
Nếu chân dương không sung túc thì lưng đau như gãy, bụng dưới lạnh, tay chân mỏi mệt, chân lạnh nhức, miệng nhạt, sắc mặt vàng xám, thích ăn cay, kinh hơi muộn, có chứng bạch đái, đái rắt hoặc đái không cầm, chất lưỡi nhợt, rêu trắng nhớt mà trơn. Mạch trầm nhược. Nguyên nhân do không phòng giữ lúc hành kinh, ăn nhiều thức ăn sống lạnh, hàn tà xâm vào kinh huyết, ứ đọng ở tử cung, hoặc phòng sự không dè dặt, hoặc ngồi, nằm nơi ẩm ướt làm tổn hại thận khí mà mạch xung – nhâm không đầy đủ, chân dương không cường thịnh, không hoá khí hành thuỷ được, để hàn thấp xâm nhập vào tử cung. Phép chữa: ôn dương, cố thận, bồi bổ tỳ thổ để hoá thấp.
Dùng bài “Ôn bào ẩm”: bạch truật (thổ sao) 40g, ba kích (tẩm muối) 40g, nhân sâm 12g, đỗ trọng (sao đen) 12g, thỏ ty tử (rượu sao) 12g, sơn dược (sao) 12g, khiếm thực (sao) 12g, nhục quế 8g, phụ tử chế 12g, bổ cốt chỉ (tẩm muối sao) 8g. Đổ nước vừa đủ sắc còn một phần ba uống ấm, hoặc tán bột làm hoàn, mỗi lần uống 10g với nước ấm.
Chứng huyết hư
Biểu hiện sắc mặt úa vàng, tinh thần hơi kém, người gầy yếu, đầu choáng, mắt mờ, kinh nguyệt ít mà nhợt, có lúc ra muộn, lưỡi nhợt, rêu mỏng, mạch hư, sắc hoặc trầm tế. Phép chữa: dưỡng huyết, bổ thận.
Dùng bài “Dưỡng tinh chủng ngọc thang”: thục địa (cửu chưng) 40g, đương quy 20g (rửa rượu), bạch thược 20g (sao rượu), sơn thù du (chưng chín) 20g. Sắc uống ngày 1 thang chia 3 lần.
Biểu hiện sắc mặt trắng bệch, hình thể béo mập, đầu choáng, tim hồi hộp, bạch đái nhiều mà đặc dính, hoặc có kinh không đều, sắc nhợt, lưỡi nhợt, rêu nhớt. Mạch hoạt. Do ăn uống béo bổ nhiều sinh đờm thấp tắc đọng ở tử cung mà không giữ được tinh. Phép chữa: hoá đờm, táo thấp.
Dùng bài “Khải cung hoàn”: bán hạ chế 160g, thương truật 160g, hương phục 160g (tẩm đồng tiện sao), lục thần khúc sao 80g, phụ linh 80g, trần bì (tẩm nước muối sao) 80g, xuyên khung 120g. Tất cả phơi khô, tán bột, hồ hoàn bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần uống 12g với rượu ấm. Ngày uống 2 lần sáng và tối.
Ngô thù du.
Biểu hiện tinh thần uất ức, không vui, không thích nói cười, ngực sườn không thư thái, bụng trướng, hay nằm mộng, có kinh sớm, muộn không đều, chất lưỡi đỏ nhợt, rêu lưỡi trắng hơi có nhớt. Mạch huyền sác. Do tâm tình không thư thái làm can khí uất kết, sơ tiết không thông làm khí huyết mất điều hoà. Phép chữa: thư can, giải uất, điều khí, trợ tỳ.
Dùng bài “Khai uất chủng ngọc thang”: đương quy (sao rượu) 20g, bạch truật (thổ sao) 20g, bạch thược (sao rượu) 40g, phục linh 12g, mẫu đơn bì 12g, hương phụ (sao rượu) 12g, thiên hoa phấn 8g. Sắc uống trong ngày.
Biểu hiện người không sút kém, ăn uống, đại tiểu tiện bình thường. Mạch sác. Do uống nhiều thuốc ôn nhiệt, hoặc huyết hư, hoả thịnh, nhiệt ẩn nấp ở mạch xung, nhâm. Phép chữa: thanh nhiệt, tư âm.
Dùng bài “Thanh cốt tư thận thang”: địa cốt bì (rửa rượu) 40g, sa sâm 20g, mẫu đơn bì 20g, bạch truật (thổ sao) 12g, mạch môn 20g, thạch hộc 8g, huyền sâm (rửa rượu) 20g, ngũ vị tư 2g. Sắc uống trong ngày.
Lương y Minh Chánh
Theo SK&ĐS