Nhân sâm bổ hay độc với trẻ nhỏ?
Nhiều bà mẹ cho con uống nước sắc nhân sâm với mật ong để cải thiện tình trạng chán ăn. Làm như vậy có lợi hay hại cho trẻ nhỏ?
Chúng tôi giới thiệu ý kiến của ThS.BS Hoàng Khánh Toàn, trưởng khoa đông y, bệnh viện trung ương quân đội 108 giải đáp thắc mắc này.
Tuỳ tiện cho trẻ dùng nhân sâm có thể làm xáo trộn quá trình dậy thì của trẻ.
Trước hết phải khẳng định ngay rằng nhân sâm có thể dùng cho bất cứ lứa tuổ.i nào, vấn đề là ở chỗ phải trả lời chính xác hai câu hỏi: dùng khi nào và dùng như thế nào?
Video đang HOT
Trong y học cổ truyền, các vị thuố.c có công dụng bổ dưỡng không ít, trong đó có nhiều thứ nổi tiếng như nhân sâm, nhung hươu, đông trùng hạ thảo, cao hổ cốt, thục địa, đương quy… Nhưng, như cổ nhân đã nói “dược tính giai thiên”, có nghĩa là thuố.c y học cổ truyền nói chung và thuố.c bổ dưỡng nói riêng đều mang tính thiên lệch, có thứ thiên hàn, có thứ thiên nhiệt, có thứ bổ âm, có thứ bổ dương, bổ khí, bổ huyết khác nhau. Vậy nên, trong quá trình chẩn trị, người thầy thuố.c y học cổ truyền trên cơ sở nắm vững tính vị của từng vị thuố.c phải biết lựa chọn, phối hợp một cách khôn khéo và hợp lý để đạt được mục đích lấy cái thiên lệch của dược liệu mà điều chỉnh cái thiên lệch trong cơ thể con người nhằm lập lại cân bằng âm dương, khí huyết.
Nhân sâm là một vị thuố.c có công dụng đại bổ nguyên khí, được dùng trong y học cổ truyền từ hàng ngàn năm nay. Trong nhi khoa đông y, nhiều chứng bệnh rất cần dùng nhân sâm nói riêng và các loại sâm khác nói chung như đẳng sâm, cát lâm sâm, tây dương sâm, thái tử sâm… Ví dụ, khi trẻ bị mắc chứng cam tích (suy dinh dưỡng) ở thể tỳ vị hư nhược thì phương pháp điều trị phải bổ khí, kiện tỳ, ích vị và bài thuố.c thường dùng có tên là Sâm linh bạch truật tán, trong thành phần có nhân sâm hoặc đẳng sâm thay thế; khi trẻ bị mắc chứng huyết hư (thiếu má.u, suy nhược cơ thể; thường gặp trong giai đoạn hồi phục sau khi mắc các bệnh lý nội ngoại khoa) ở thể khí huyết bất túc thì phương pháp điều trị phải bổ khí, dưỡng huyết và bài thuố.c thường dùng có tên là bát trân thang hoặc nhân sâm dưỡng vinh thang, trong thành phần các bài thuố.c này cũng có nhân sâm hoặc một loại sâm khác thay thế. Bởi vậy, đối với tr.ẻ e.m, nhân sâm có thể và cũng rất cần dùng khi yêu cầu trị liệu đặt ra.
Tuy nhiên, như đã phân tích, nếu trẻ có thể chất khoẻ mạnh, phát triển bình thường, không bị mắc các bệnh lý thuộc hư chứng thì nhất thiết không cần dùng thuố.c bổ nói chung và nhân sâm nói riêng. Nếu dùng thì trẻ phải được thầy thuố.c chuyên khoa thăm khám toàn diện để chẩn đoán chính xác và xem bệnh lý của trẻ thuộc loại nào, từ đó mới lựa chọn thuố.c bổ phù hợp. Nguyên tắc này không chỉ áp dụng với nhân sâm mà tất cả các loại thuố.c bổ đông y khác như nhung hươu, cao hổ cốt, kỷ tử, hoàng kỳ, thục địa… cũng phải tuân thủ triệt để.
Chỉ có bệnh lý thuộc thể khí hư mới cần dùng thuố.c bổ khí, trong đó có nhân sâm nói riêng và các loại sâm nói chung. Nếu tuỳ tiện dùng nhân sâm cho trẻ bình thường, có thể làm xáo trộn quá trình dậy thì của trẻ, nhất là những b.é tra.i ở độ tuổ.i từ 13 – 16 tuổ.i. Những tác dụng phụ do dùng nhân sâm gây ra còn khiến trẻ bị rối loạn đường tiêu hoá, thần kinh không bình thường, lâu dài dẫn đến mất ngủ và dễ bị kích động…
Theo VNE
Nhận biết sớm bệnh ung thư thường gặp ở trẻ
Ba loại bệnh ung thư mà trẻ nhỏ thường mắc phải là bệnh bạch cầu cấp, u nguyên bào thần kinh và u nguyên bào võng mạc.
Có 160.000 tr.ẻ e.m mắc bệnh ung thư trên thế giới, trong đó khoảng 90.000 tr.ẻ e.m t.ử von.g. Theo phó giáo sư, bác sĩ Allen Yeoh, bác sĩ hàng đầu châu Á trong lĩnh vực điều trị bệnh ung thư và huyết học nhi, có 3 loại ung thư trẻ thường mắc phải là bệnh bạch cầu cấp, u nguyên bào thần kinh và u nguyên bào võng mạc.
Triệu chứng ban đầu của các bệnh này:
- Bệnh bạch cầu cấp: Thường gặp ở trẻ từ khoảng 2 đến 5 tuổ.i, bị sốt thất thường, đã dùng kháng sinh nhưng không thuyên giảm, mệt mỏi, ít chơi đùa, da xanh dần. Ở giai đoạn muộn, bệnh có thể làm bé xuất hiện triệu chứng thiếu má.u, xuất huyết, nhiễ.m trùn.g, gan to, lách to, hạch to.
- U nguyên bào thần kinh: Dấu hiệu nhận biết bệnh được gợi ý theo vị trí u. Bé cảm thấy đau đầu, đầy bụng, khó chịu, mệt mỏi. Một số bé đái rắt hoặc rối loạn đường niệu. Ngoài ra bé có thể bị hẹp đồng tử, sụp mi, giảm tiết mồ hôi.
- U nguyên bào võng mạc: Hay gặp ở các bé dưới 3 tuổ.i. Bé bị điểm trắng ở mắt, thấy rõ khi mắt chuyển động hoặc chụp ảnh thấy vệt trắng trên đồng tử. Ở giai đoạn bệnh muộn hơn, bé có thể bị lác mắt, u nguyên bào thận, đái má.u thường gặp, cao huyết áp, u ổ bụng.
Ngày càng nhiều bệnh nhi mắc bệnh ung thư. Ảnh: K.P
Phó giáo sư Allen Yeoh cho biết, đối với 3 loại ung thư này, nếu phát hiện càng sớm, cơ hội chữa khỏi cho trẻ càng cao, có thể lên đến 90%. Vì thế phụ huynh cần theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ để thăm khám và có hướng điều trị kịp thời.
Với tr.ẻ e.m, tiến triển của bệnh ung thư khá phức tạp do khối u thay đổi dựa theo tốc độ phát triển của bé nên ngoài những chẩn đoán lâm sàng, cần phối hợp nhiều phương pháp kiểm tra mới có thể xác định vị trí và giai đoạn phát triển hiện tại của khối u. Việc xét nghiệm chẩn đoán ban đầu có tính chất sống còn trong việc điều trị hiệu quả các bệnh ung thư nhi nhằm chọn đúng phương pháp phẫu thuật, hóa trị, xạ trị hay tiến hành ghép tủy.
Theo VNE
Bé ăn tốt nhưng 2 năm không tăng cân Con gái tôi gần 4 tuổ.i rưỡi. Từ lúc 3 tuổ.i đến nay, cháu không tăng cân và giữ mức 15 kg, cao rất chậm. Lúc 3 tuổ.i 95 cm, đến bây giờ 4,5 tuổ.i vẫn chỉ 98 cm. Cháu ăn tốt, ăn được nhiều, uống sữa đều đặn. Chỉ có một vấn đề tôi vẫn băn khoăn là từ 3 tuổ.i đến...