Lợi ích chữa bệnh diệu kỳ của quả hồng bì
Hà Nội đang rộ lên mùa hồng bì, nhiều người rất thích loại quả này bởi vị ngọt, chua, cay rất ngon miệng này, ngoài ra, quả hồng bì còn có tác dụng chữa nhiều bệnh.
Hồng bì là loài cây được trồng ở nhiều tỉnh miền Bắc nước ta để lấy quả ăn. Cây còn có tên là “quất hồng bì”, “hoàng bì” , “kim đạn tử”, “do bì”, “do mai”, … tên khoa học là Clausena lansium (Lour.) Skeels [Clausena wampi (Blanco) Oliv.]. Thuộc họ Cam quít (Rutaceae). Tất cả các bộ phận của cây, đều có thể sử dụng làm thuốc chữa bệnh.
Lá (hoàng bì diệp) có vị đắng và cay, tính bình hơi ấm; Có tác dụng giải cảm, hạ sốt, long đờm và giảm ho. Dùng chữa cảm mạo, sốt, sốt rét, ho. Dân gian thường dùng để nấu nước gội đầu, cho sạch gầu và mượt tóc. Liều dùng hàng ngày 20-40g.
Quả quất hồng bì vừa là món ăn vặt ngon vừa có khả năng chữa nhiều bệnh tật
Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy: Lá hồng bì có tác dụng bảo vệ tế bào gan; hạ đường huyết và lipid huyết; kìm hãm sự phát triển của một vài chủng ký sinh trùng sốt rét, tụ cầu vàng và một số vi khuẩn gây bệnh đường ruột.
Quả (hoàng bì quả) có vị ngọt và chua, tính bình hơi ấm. Có tác dụng chống ho, long đờm, kích thích tiêu hóa, cầm nôn. Dùng chữa tiêu hóa kém, buồn nôn, ho, ho gà. Liều dùng hàng ngày 6-10g quả khô.
Hạt (hoàng bì quả hạch) và rễ (hoàng bì căn) có vị đắng, cay, the, tính ấm. Có tác dụng giảm đau, xúc tiến tiêu hóa, dùng chữa đau dạ dày, đau vùng thượng vị, đau bụng co thắt. Hạt còn chữa rắn cắn.
Rễ còn dùng chữa cảm mạo, thấp khớp, dùng cho phụ nữ sau khi đẻ. Liều dùng hàng ngày: hạt 6-10g; rễ 10-20g.
Video đang HOT
Bài thuốc chữa bệnh từ hồng bì:
Cả lá, quả, hạt, rễ cây hồng bì đều có khả năng chữa bệnh
Chữa ho do ngoại cảm (ho gió): Dùng vài quả hồng bì (khoảng 20-30g), bổ đôi, hấp với đường, chia ra ăn trong ngày.
Theo một thông báo về kết quả thử nghiệm lâm sàng: Sử dụng hồng bì để điều trị lỵ amíp và lỵ trực trùng (phối hợp với khổ luyện tử, hòe hoa) cho kết quả tốt hơn tân dược ganidan và tetracyclin
Chữa ho do ngoại cảm (ho gió): Dùng vài quả hồng bì (khoảng 20-30g), bổ đôi, hấp với đường, chia ra ăn trong ngày.
Giải cảm, hạ sốt: Lá quất hồng bì tươi 30g, rửa sạch, phơi khô, sắc uống cho ra mồ hôi.
Để kích thích tiêu hóa và phòng bệnh cho phụ nữ sau đẻ: Lấy vỏ thân hoặc rễ cây quất hồng bì 30g, rễ sử quân 20g, quả khế chua 20g. Các vị sao vàng, sắc đặc, chia uống nhiều lần trong ngày. Có thể dùng trong nhiều ngày liền.
Theo laodong
Phân biệt nhanh 'sốt xuất huyết' và 'sốt rét'
Sốt xuất huyết và sốt rét đều truyền qua vết cắn của muỗi bị nhiễm bệnh. Vậy làm sao để phân biệt chúng khi triệu chứng đều là sốt và ớn lạnh.
Nguyên nhân
Sốt xuất huyết: Lây truyền qua vết cắn của muỗi nhiễm Aedes aegypti. Có thể lây lan nếu muỗi cắn một người nhiễm bệnh và sau đó lây sang những người khác. Muỗi sốt xuất huyết thường tấn công ban ngày.
Quá trình lây truyền sốt xuất huyết
Sốt rét: Do vết cắn của muỗi cái Anopheles. Nó chỉ có thể lây lan qua vết cắn của một con muỗi cái Anopheles chứ không giống bệnh sốt xuất huyết. Muỗi sốt rét thường tấn công vào ban đêm.
Ủ bệnh
Sốt xuất huyết: Triệu chứng sốt xuất huyết hiện 4-5 ngày sau khi bị cắn.
Sốt rét: Triệu chứng sốt rét xuất hiện 10-15 ngày sau khi bị cắn.
Triệu chứng
Sốt xuất huyết: Tấn công bệnh nhân đột ngột, đau đầu vẫn kéo dài một thời gian cùng với triệu chứng như đau xương. Sốt xuất huyết có thể biến mất sớm nhưng thường xuất hiện trở lại làm da phát ban.
Quá trình lây truyền sốt rét
Sốt rét: Sốt trong thời gian ngắn hơn nhưng có nhiều triệu chứng như đau khớp, buồn nôn, đổ mồ hôi, thiếu máu... Bệnh sốt rét thường trở lại với các biểu hiện: ớn lạnh, hơi hâm hâm nóng, đổ nhiều mồ hôi.
Chẩn đoán
Sốt xuất huyết: Có thể được kiểm tra kỹ lưỡng thông qua một quá trình hóa học như kiểm tra kháng nguyên và thử nghiệm.
Sốt rét: Có thể được kiểm tra bằng xét nghiệm thông qua hình ảnh của virus trên kính hiển vi.
Theo Megafun
Chữa cảm mạo, ho, sốt nóng với cây đại ngải Theo y học cổ truyền, cây đại ngải có vị cay và đắng, mùi thơm nóng, tính ấm; có tác dụng khu phong, tiêu thũng, hoạt huyết, tán ứ. Cây đại ngải còn có tên khác là đại bi, từ bi xanh, bơ nạt, người Tày gọi là phặc phả, người Thái gọi là co nát. Là loại cây nhỏ, cao khoảng 1...