Dinh dưỡng đủ mới tái tạo sức lao động và duy trì sức khỏe
Lâu nay, những người công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, nhà máy (giày da, may mặc, thuỷ sản…) vẫn được coi là thành phần lao động trực tiếp, họ tạo ra các sản phẩm và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp.
Trong quá trình làm việc, họ tiêu tốn khá nhiều năng lượng thể chất và sức lực nên cần phải được bù đắp lại bằng những bữa ăn giữa giờ (ăn ca) để cung cấp đủ dinh dưỡng giúp tái tạo sức lao động và duy trì sức khỏe.
Một chế độ dinh dưỡng cần thiết cho công nhân cần có những nhóm dưỡng chất nào?
Một chế độ dinh dưỡng cần thiết dành cho mỗi người nói chung, công nhân nói riêng cần có 4 nhóm chất dinh dưỡng, trong đó có 3 chất sinh năng lượng (glucid/chất bột đường, protein/chất đạm, lipid/chất béo) quan trọng là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể con người để duy trì sự sống và hoạt động thể lực:
Nhóm Glucid: Nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu trong các bữa ăn hàng ngày. 1 gam glucid cung cấp 4 Kcal.
Nhóm Protein: Nguồn cung cấp các chất đạm cho cơ thể, có 2 nguồn là chất đạm động vật: Thịt, cá, trứng, sữa,… chất đạm thực vật: đâu đỗ, lạc, vừng, rau quả,… 1 gam proteid cung cấp 4 Kcal.
Nhóm Lipid: Nguồn cung cấp chất béo cho cơ thể, có 2 nguồn chất béo là chất béo động vật: mỡ của các loại động vật, gia cầm,… chất béo thực vật là dầu thực vật: dầu đậu tương, đậu nành, dầu cọ, dầu dừa,… 1 gam lipid cung cấp 9 Kcal.
Nhóm vitamin và khoáng chất: Rau xanh và quả chín: Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo nên ăn rau quả từ 400-600g/ngày/người trưởng thành. Rau quả là nguồn cung cấp vitamin – khoáng chất và chất xơ.
Vitamin và chất khoáng có vai trò rất quan trọng trong đề kháng và miễn dịch cơ thể, nếu thiếu làm giảm sức đề kháng và miễn dịch chống lại các virus, vi khuẩn gây bệnh. Các vitamin và khoáng chất giúp nâng cao sức đề kháng và miễn dịch gồm: vitamin A, vitamin C, vitamin D, vitamin E và chất khoáng như sắt, kẽm, selen,…
Theo Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc(FAO) cần có 14g chất xơ cho mỗi 1.000 Kcal của khẩu phần. Ví dụ, trong khẩu phần với 2.000 Kcal/ngày cần tối đa 28g chất xơ. Nhu cầu chất xơ khuyến nghị tối thiểu từ 20-22g/ngày đối với người Việt Nam.
Video đang HOT
Lao động trong các nhà máy, hiện nay hầu hết độ tuổi 20-40 vậy năng lượng cần cung cấp cho 1 ngày khoảng bao nhiều?
Theo nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị cho người Việt Nam trong năm 2016, nhu cầu các chất dinh dưỡng tùy thuộc theo tuổi, giới tính, mức độ lao động và tình trạng sinh lý. Với đối tượng là công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, nhà máy (giày da, may mặc, thuỷ sản…) thì mức độ hoạt động thể lực trung bình nặng, phần lớn là lao động nữ. Một chế độ ăn đảm bảo đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng như: Năng lượng từ ngũ cốc chỉ nên chiếm 55-65 % tổng năng lượng khẩu phần, phần còn lại do các chất béo cung cấp chiếm 20-25% và 15-20% là từ chất đạm. Do vậy nhu cầu về năng lượng cho nữ giới, ở độ tuổi 20-40 tuổi và trong tình trạng sinh lý bình thường (tức là không có thai, không nuôi con bú) thì nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng như sau:
Từ 20-29 tuổi: Nhu cầu về năng lượng từ 2.100-2.300 kcalo/ngày/nữ và 2.600-2.900Kcalo/ngày/nam. Từ 30-49 tuổi: Nhu cầu về năng lượng từ 2.000-2.300 kcalo/ngày/nữ và 2.300-2.600Kcalo/ngày/nam. Để đảm bảo duy trì sức lao động và hoạt động của cơ thể thì nhu cầu chất đạm thì nhu cầu về chất đạm hàng ngày nhu cầu chất đạm khoảng 70 gam/nam và 60 gam/nữ. Nhu cầu về chất béo với nam là 60-70gam/người/ngày, với nữ là 45-55gam/người/ngày.
Khẩu phần ăn của công nhân cần như thế nào để đảm bảo sức khoẻvà tái tạo sức lao động?
Để đảm bảo sức khỏe cho người lao động, chế độ ăn uống hàng ngày cần cung cấp đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng, ăn đa dạng và phối hợp từ 15-20 loại thực phẩm và thay đổi thường xuyên các loại thực phẩm trong ngày.
Các chất dinh dưỡng ở tỷ lệ cân đối hợp lý: tỷ lệ đạm động vật và đạm thực vật là 30: 70. Khẩu phần ăn nên có sự phối hợp ở tỷ lệ cân đối giữa giữa nguồn chất đạm động vật và thực vật (thịt, cá, trứng, sữa, tôm, cua, hải sản… đậu, đỗ…).
Ngoài ra, nên ăn cả dầu thực vật và mỡ động vật ở tỷ lệ cân đối trong khẩu phần. Tăng cường ăn vừng lạc, đậu đỗ, rau xanh và hoa quả chín. Ăn đủ về năng lượng, các chất dinh dưỡng theo nhu cầu cơ thể, phân chia hợp lý các bữa ăn trong ngày.
Cần thực hiện chế độ ăn hợp lý như sau:
- Nhóm thực phẩm giàu đạm: Cần ăn phối hợp cả thực phẩm giàu đạm động vật từ các loài gia súc, gia cầm, hải sản và đạm thực vật từ các loại đậu, đỗ… Các loại thịt đỏ (như thịt lợn, thịt bò …) có nhiều sắt giúp phòng chống thiếu máu thiếu sắt, tuy nhiên ăn nhiều thịt đỏ lại làm tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch, ung thư, gout… do có chứa nhiều cholesterol, nhân purin… vì vậy không nên ăn nhiều. Nên tăng cường ăn thịt gia cầm như gà, vịt, ngan, chim…và ăn ít nhất 3 bữa cá mỗi tuần.
Các loại cá nhỏ nấu nhừ ăn cả xương, tôm và tép ăn cả vỏ và cua là nguồn cung cấp canxi tốt cho cơ thể. Các loại hạt đậu, đỗ cũng là nguồn đạm thực vật tốt, cung cấp một số acid amin thiết yếu mà đạm động vật thường có ít. Mỗi người trưởng thành có mức lao động trung bình nên ăn 160g thịt lợn/ngày hoặc 180g cá, 230g trứng, 300g đậu phụ/ngày.
- Nhóm chất béo (mỡ động vật và dầu thực vật) cung cấp năng lượng (9kcal/1 gam), hỗ trợ hấp thu các vitamin tan trong chất béo như vitamin A, D, E, K. Mỡ động vật thường chứa nhiều chất béo bão hòa nên hạn chế ăn, nhưng mỡ cá và mỡ gia cầm có nhiều chất béo chưa bão hòa, đặc biệt omega 3, 6, 9 có lợi cho sức khỏe.
Các loại dầu thực vật cũng thường có nhiều chất béo chưa bão hòa nên có tác dụng tốt cho tim mạch và được khuyến khích tiêu thụ như dầu đậu nành, dầu mè, dầu hướng dương, dầu hạt cải…
Nhưng cũng có một số loại dầu thực vật có chứa nhiều chất béo bão hòa (như dầu cọ) cũng không nên ăn nhiều. Không nên ăn quá nhiều các món xào, rán, nướng và nên tăng cường ăn các món luộc, hấp để giảm mất mát các chất dinh dưỡng và biến đổi thực phẩm gây tác hại cho sức khỏe.
Thực phẩm chế biến sẵn có nhiều chất béo (snack, khoai tây chiên, bim bim, gà rán, thịt nướng, pizza…) cũng là nguồn cung cấp năng lượng đáng kể, nếu tiêu thụ quá nhiều cũng dễ gây thừa cân béo phì, tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Mỗi người trưởng thành mỗi ngày trung bình nên ăn khoảng 25-30g dầu, mỡ tương đương 5-6 thìa cà phê dầu, mỡ.
- Nhóm rau, quả cung cấp vitamin và khoáng chất giúp cơ thể phát triển ở trẻ nhỏ và làm cho cơ thể khỏe mạnh, chống lại bệnh tật ở mọi lứa tuổi. Các loại rau lá màu xanh sẫm và các loại rau, quả màu vàng, đỏ là nguồn cung cấp vitamin A giúp sáng mắt, tăng sức đề kháng và chất sắt giúp chống thiếu máu thiếu sắt, giúp tăng trưởng và phát triển tốt.
Bên cạnh đó rau, quả còn chứa nhiều chất xơ và các chất chống oxy hóa nên có tác dụng nâng cao sức khỏe và phòng chống các bệnh mạn tính không lây. Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo nên ăn ít nhất 400 gam rau, quả mỗi ngày, trẻ em cũng cần tập ăn rau, quả với cách chế biến phù hợp. Những người thừa cân, béo phì, rối loạn glucose máu, đái tháo đường nên lưu ý hạn chế các loại quả chín ngọt và nhiều năng lượng như chuối, xoài, mít, vải… Nên ăn đa dạng các loại rau quả.
Các thực phẩm hỗ trợ giảm trầm cảm
Trầm cảm là bệnh lý liên quan đến rối loạn thần kinh não bộ, bởi vậy, để đề phòng nguy cơ mắc trầm cảm cần bảo vệ chức năng hoạt động bình thường của bộ não.
Tuy nhiên, chức năng đó lại phụ thuộc phần lớn vào chế độ dinh dưỡng. Cho đến hiện nay không có một chế độ ăn riêng biệt nào có khả năng điều trị hoặc giúp làm mất hoàn toàn các triệu chứng của trầm cảm. Tuy nhiên nếu chế độ ăn cho người trầm cảm đảm bảo cân bằng, lành mạnh, sử dụng các thực phẩm có lợi sẽ giúp người bị trầm cảm khỏe mạnh, qua đó hỗ trợ tích cực chung cho quá trình điều trị trầm cảm.
Để vực dậy sức khỏe của mình, bệnh nhân trầm cảm cần cung cấp đủ các nhóm chất dinh dưỡng như carbonhydrate, protein, chất xơ, vitamin và khoáng chất; đặc biệt lưu ý tới những thực phẩm tốt cho hoạt động thần kinh ở não bộ. Các thực phẩm đó là:
Chất chống ôxy hóa: Chất chống ôxy hóa ngăn các tác hại của gốc tự do, bảo vệ bộ não bạn khỏi những tổn thương, giúp bạn giảm căng thẳng, mệt mỏi, tăng cường dẫn truyền thần kinh. Các chất chống ôxy hóa này có nhiều trong rau xanh, hoa quả tươi, các vitamin A, vitamin C, vitamin E...
Các loại hạt, omega 3 từ cá và vitamin từ rau quả là những thực phẩm lành mạnh, giàu chất chống ô xy hóa giúp người bị trầm cảm khỏe mạnh.
Carbonhydrate: Carbohydrate có mối liên hệ với serotonin - nội tiết tố liên quan tới trạng thái hưng phấn cảm xúc. Dù các bằng chứng chưa thật sự chắc chắn, nhưng tình trạng "đói" carbohydrate đôi khi dẫn tới giảm thấp hoạt động của serotonin. Do đó hãy sử dụng carbohydrate đúng cách, tích cực sử dụng các nguồn carbohydrate có lợi (chẳng hạn như ngũ cốc nguyên hạt) thay cho các nguồn carbohydrate không tốt (chẳng hạn như bánh ngọt, kẹo ngọt,... là các thực phẩm chứa nhiều đường bổ sung). Trái cây, rau xanh và các loại đậu cũng là nguồn carbohydrate có lợi lí tưởng, đồng thời chúng cũng rất giàu chất xơ tốt cho sức khỏe.
Protein: Các loại protein có trong thịt gà, cá, trứng, sữa cung cấp cho não các loại acid amin thiết yếu của cơ thể, trong đó có tyrosine. Tyrosine giúp làm tăng dopamine và norepinephrine trong não, tăng dẫn truyền thần kinh, cho tinh thần tỉnh táo và tăng cường độ tập trung.
Magiê, selen: Các loại đậu, hải sản (sò huyết, hàu, cá nước mặn, cá nước ngọt,..), gạo nâu, yến mạch chứa nhiều magie và selen, chúng là các coenzyme quan trọng trong việc chuyển hóa glucid và lipid thành năng lượng cho hoạt động của các tế bào thần kinh, giúp giảm mệt mỏi, suy nhược thần kinh.
Các axit béo omega-3: Nhiều nghiên cứu chỉ ra sự thiếu hụt omega-3, 6 trong khẩu phần ăn có liên quan đến tâm lý chán nản trong cuộc sống. Bởi vậy, hãy bổ sung cho cơ thể một lượng omega đầy đủ mỗi ngày để phòng bệnh trầm cảm cũng như tăng cường sự linh hoạt của não bộ bằng cách ăn các loại cá biển (cá thu, cá ngừ, cá hồi,...) hay dầu hạt lanh, dầu vừng, dầu ôliu,...
Những điều cần chú ý
Bên cạnh các loại thực phẩm tốt cho hoạt động của hệ thần kinh cũng có các loại thực phẩm không tốt, đặc biệt càng làm cho bệnh trầm cảm tiến triển nặng hơn. Cần hạn chế dùng các loại như:
Chất kích thích: Bia, rượu, thuốc lá, trà, ca phê, soda... Nhiều người tìm đến chúng để giải sầu, quên đi những u buồn trong cuộc sống nhưng đây lại là liều thuốc độc làm cho người bệnh mất ngủ và dễ rơi vào tình trạng bất an. Bởi vậy, bệnh càng trở nên trầm trọng hơn và khó mà thoát ra được.
Tránh thực phẩm nhiều đường vì có thể làm tăng đường huyết, làm tinh thần không được ổn định, gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Hạn chế các loại chất béo, muối và các loại dầu không bão hóa đa thực vật, mỡ thực vật, bơ thực vật, tất cả các loại dầu và các loại thực phẩm có thể chuyển hóa axít béo no như chiên, nướng...
Khi bị suy nhược, nên giảm lượng protein xuống 10% tổng số calo, đồng thời thay thế đạm động vật bằng đạm thực vật và cũng cần bổ sung nhiều canxi cho cơ thể. Đối với người có hệ tiêu hóa kém nên lựa chọn thực phẩm dễ tiêu hóa hơn.
Tuy trầm cảm là một bệnh khó điều trị và phải điều trị trong thời gian dài nhưng bằng cách cung cấp cho não những dưỡng chất cần thiết, bạn có thể đề phòng nguy cơ mắc trầm cảm bằng cách đảm bảo cho mình một chế độ ăn hợp lý và một lối sống lành mạnh.
Loại quả rẻ bèo bán đầy chợ có tác dụng tốt hơn cả Viagra Không chỉ thơm ngon, giàu dinh dưỡng, vitamin, loại quả này còn có tác dụng tăng cường sinh lực ở nam giới. Theo Boldsky, xoài được gọi là vua của tất cả các loại trái cây. Không chỉ thơm ngon, ngọt, xoài giàu protein, chất xơ, vitamin C, A, axit folic... nó mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe, đặc biệt là...