Bác sĩ chuyên khoa cảnh báo bệnh viêm loét miệng tái phát nhiều lần: Khi nào là dấu hiệu của ung thư?
Viêm loét miệng là tình trạng tổn thương khoang miệng rất hay gặp. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết đâu là những dấu hiệu điển hình khi bệnh liên quan tới ung thư khoang miệng.
Viêm loét miệng tái diễn (hay viêm miệng áp-tơ, aphthous) là tình trạng lặp đi lặp lại của loét miệng lành tính và không truyền nhiễm. Tỷ lệ xuất hiện thường xuyên của loét miệng tái diễn là 25%, tỷ lệ tái phát trong 3 tháng cao tới 50%. Bệnh xảy ra nhiều nhất ở tuổi thanh, thiếu niên và ít gặp hơn ở người lớn tuổi.
Thương tổn là các viết loét hình tròn hoặc hình ovan, kích thước to nhỏ khác nhau, số lượng ít hoặc nhiều, xung quanh có quầng đỏ, đáy vết loét có màu vàng hoặc màu xám.
Theo bác sĩ Hy Quang, chuyên khoa Tai-Mũi-Họng, bệnh viện E Trung ương, các vết loét miệng thường có hình tròn, bầu dục, với màu trắng hoặc vàng ở trung tâm, màu đỏ ở viền xung quanh.
Những ổ loét có thể hình thành ở bất cứ đâu bên trong miệng, trên hoặc dưới lưỡi, bên trong má hoặc môi, ở gốc của nướu răng, trên khẩu cái mềm/ cứng, họng. Tăng cảm giác đau cơ học khi có sự chuyển động của niêm mạc vùng đó. Có thể thấy ngứa ran hoặc rát 1-2 ngày trước khi các vết loét thực sự xuất hiện.
Khi nào viêm loét miệng liên quan đến bệnh ung thư?
Theo bác sĩ Quang, có 3 loại viêm loét miệng tái diễn bao gồm:
- Loét áp tơ nhỏ (chiếm 90-95%): vết loét nhỏ dưới 5mm, loét nông, có thể lành trong 1 – 2 tuần mà không để lại sẹo.
- Loét áp tơ lớn (5-10%): vết loét lớn 1 – 3cm, loét sâu. Có thể rất đau và diễn biến tới 6 tuần, khi lành có thể để lại sẹo.
- Loét áp tơ dạng herpes (1-5%): vết loét kích thước chính xác 1 – 3mm, loét nông, thường xuất hiện các cụm từ 10 – 100 vết loét. Có thể lành trong 1 – 2 tuần mà không để lại sẹo.
Trong chấn đoán bệnh, bác sĩ Quang lưu ý, chúng ta cần nghĩ đến và loại trừ ung thư khoang miệng khi có các dấu hiệu như:
- Vết loét không tự lành hoặc không lành sau điều trị 2 tuần.
- Vết loét xuất hiện cố định ở một vị trí, có xu hướng lan rộng.
- Vết loét dễ ra máu. Tổn thương xơ cứng, chồi dạng bông cải trong miệng.
- Có hạch cổ cùng bên, đặc biệt hạch cổ chắc và không di động.
- Ngoài ra sụt cân, mệt mỏi, trở ngại chức năng như nuốt sặc, nuốt nghẹn, khó khăn khi nuốt, khàn tiếng bất thường.
Các yếu tố phổ biến liên quan đến cơ chế sinh bệnh viêm loét miệng
Video đang HOT
Viêm miệng áp-tơ tuy là một bệnh phổ biến nhưng căn nguyên, cơ chế bệnh sinh vẫn chưa rõ ràng. Các yếu tố sau đây có thể góp phần vào cơ chế bệnh sinh của bệnh.
- Yếu tố di truyền:
Khoảng 40% bệnh nhân có tiền sử trong gia đình bị loét áp tơ. Những người này thường khởi phát bệnh sớm hơn và mức độ bệnh nặng hơn.
- Chấn thương cơ học
Các sang chấn của niêm mạc miệng do các yếu tố cơ học như ăn nhai, răng sắc nhọn, bàn chải đánh răng thô ráp, tiêm tê, các can thiệp nha khoa…
- Thiếu hụt vitamin hoặc khoáng chất như B3 (niacin), B9 ( axit folic), B12 (cobalamin), kẽm, sắt, hoặc canxi… có thể kích hoạt hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng loét miệng.
Sự thiếu hụt các yếu tố tạo máu như sắt, vitamin B12 và axit folic ở những người bị bệnh loét áp tơ cao gấp hai lần so với nhóm chứng.
- Căng thẳng (stress): Sự căng thẳng tinh thần gián tiếp gây loét áp tơ thông qua những hành động hàng ngày làm tăng nguy cơ sang chấn mô mềm như cắn môi, cắn má. Các nghiên cứu cho thấy không có mối tương quan giữa mức độ căng thẳng với độ nặng của loét áp tơ.
- Loét áp tơ và liên cầu: Liên cầu trong miệng được xem là vi sinh vật liên quan trực tiếp tới bệnh sinh của loét áp tơ. Nó góp phần gây nên các vết loét áp tơ đồng thời đóng vai trò là kháng nguyên, kích thích cơ thể sản xuất kháng thể. Những kháng thể này phản ứng chéo với niêm mạc miệng. Loài liên cầu tan huyết alpha gây bệnh loét áp tơ là Streptococcis sanguis (hay Streptococcus mitis).
- Nhiễm Virus: Một số virus có thể tham gia vào cơ chế bệnh sinh của loét áp tơ như cytomegalovirus ở người, Epstein-barr virus.
- Loét áp tơ và trào ngược dạ dày, Helicobacter pylori: Các nghiên cứu chỉ ra trào ngược dạ dày làm gia tăng, nặng hơn và kéo dài thời gian lành của loét áp tơ, đây là kết quả tác động tại chỗ vết loét của acid dạ dày, ngoài ra các bệnh lý viêm loét dạ dày thường gây giảm hấp thu các vitamin và khoáng chất.
- Helicobacter pylori từng được xem là yếu tố tham gia vào cơ chế bệnh sinh của bệnh loét áp tơ. Vi khuẩn này có mặt trong các mảng bám răng. Tuy nhiên, vai trò của nó chưa rõ ràng.
- Thay đổi nội tiết, hệ thống miễn dịch, thói quen hút thuốc lá, sử dụng 1 số loại thuốc…
Quan trọng nhất trong điều trị viêm loét miệng là phát hiện tất cả các yếu tố liên quan
Bác sĩ Quang cho biết, việc điều trị viêm loét miệng bao gồm nhiều yếu tố, quan trọng là trên mỗi bệnh nhân cần phát hiện tất cả các yếu tố liên quan. Loét áp tơ nhỏ thường không cần điều trị mà có xu hướng tự biến mất trong 1-2 tuần.
Loét áp tơ lớn, dai dẳng, bất thường cần được điều trị và theo dõi với các phương án điều trị như bôi, uống thuốc… Ngoài ra cần giảm các yếu tố nguy cơ từ thức ăn, kem đánh răng, căng thẳng tâm lý…
Trứng vịt và trứng gà, loại nào tốt hơn?
Trứng vịt có lòng đỏ lớn, đậm màu và béo, nên nhiều người yêu thích vì hương vị đậm đà hơn trứng gà.
Cả 2 loại trứng đều là những thực phẩm hoàn hảo vì cực kỳ bổ dưỡng, mang lại nhiều lợi ích sức khỏe - ẢNH MINH HỌA: SHUTTERSTOCK
Một quả trứng vịt có nhiều dinh dưỡng hơn một chút so với trứng gà, một phần do kích thước.
Một quả trứng vịt trung bình nặng khoảng 70 gram, so với 50 gram ở trứng gà lớn.
Như vậy, một quả trứng vịt cung cấp nhiều chất dinh dưỡng hơn một quả trứng gà, theo Health Line.
Tuy nhiên, nếu so sánh lượng chất dinh dưỡng trên 100 gram trứng mỗi loại:
Calo: Trứng vịt nhiều calo hơn
Đạm: Trứng vịt nhiều hơn chút đỉnh
Chất béo: Trứng vịt nhiều gấp rưỡi trứng gà
Tinh bột: Bằng nhau
Cholesterol: Trứng vịt nhiều gấp đôi trứng gà
Vitamin B12: Trứng vịt nhiều gấp 4 lần trứng gà
Vitamin và khoáng chất: Tương đương nhau
Sắt: Trứng vịt nhiều gấp đôi trứng gà
Trứng vịt có nhiều loại vitamin và khoáng chất. Đáng chú ý nhất là lượng vitamin B12 cao, cần thiết cho sự hình thành tế bào hồng cầu, tổng hợp ADN và chức năng thần kinh khỏe mạnh.
Cả hai loại trứng đều là những thực phẩm hoàn hảo vì cực kỳ bổ dưỡng, mang lại nhiều lợi ích sức khỏe như:
1. Bảo vệ mắt, tốt cho tim, ngăn ngừa ung thư
Lòng đỏ trứng vịt có màu vàng cam, chứa nhiều caroten - là những hợp chất chống ô xy hóa có thể bảo vệ tế bào và ADN khỏi tổn thương ô xy hóa, từ đó ngăn ngừa các bệnh mạn tính và bệnh tuổi già.
Các caroten chính trong lòng đỏ trứng là carotene, cryptoxanthin, zeaxanthin và lutein, có tác dụng làm giảm nguy cơ thoái hóa điểm vàng do tuổi tác, đục thủy tinh thể, bệnh tim và một số loại ung thư, theo Health Line.
2. Tốt cho não
Lòng đỏ cũng rất giàu lecithin và choline. Choline rất cần thiết cho màng tế bào khỏe mạnh, cũng như não, chất dẫn truyền thần kinh và hệ thần kinh, theo Health Line.
Choline đặc biệt quan trọng đối với sức khỏe não. Nghiên cứu cho thấy nồng độ choline trong máu cao dẫn đến chức năng não tốt hơn.
Đó cũng là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho thai kỳ, vì choline hỗ trợ sự phát triển não bộ của thai nhi khỏe mạnh.
3. Chống lại nhiễm trùng
Lòng trắng trứng cũng có thể bảo vệ cơ thể khỏi bị nhiễm trùng. Các nhà nghiên cứu đã xác định được nhiều hợp chất trong lòng trắng trứng có đặc tính kháng khuẩn, kháng virus và kháng nấm.
Một số lưu ý khi ăn trứng vịt
Mặc dù tốt cho sức khỏe, trứng vịt có thể không phải là lựa chọn tốt cho tất cả mọi người. Vì nó có thể gây ra một số vấn đề sau ở một số người, theo Health Line.
Dị ứng
Protein trứng là chất gây dị ứng phổ biến, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh và trẻ em.
Các triệu chứng dị ứng trứng có thể từ phát ban đến khó tiêu, nôn mửa hoặc tiêu chảy. Trong trường hợp nghiêm trọng, có thể gây sốc phản vệ, khó thở và đe dọa tính mạng.
Bệnh tim
Trứng vịt có hàm lượng cholesterol khá cao, nhưng hầu hết các nghiên cứu đều đồng ý rằng cholesterol trong lòng đỏ trứng không làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim ở người khỏe mạnh, theo Health Line.
Tuy nhiên, do hàm lượng cholesterol cao, trứng vịt có thể không an toàn cho tất cả mọi người, đặc biệt đối với người bị tiểu đường hoặc có tiền sử gia đình mắc bệnh tim.
An toàn
Trứng vịt có thể bị nhiễm khuẩn salmonella, theo Health Line.
Thỉnh thoảng vẫn xảy ra nhiễm khuẩn salmonella bùng phát do ăn trứng vịt, đặc biệt đợt bùng phát vào năm 2010 ở Anh và Ireland có người tử vong.
Ở Thái Lan, người ta đã phát hiện hàm lượng kim loại nặng cao trong trứng vịt.
Nên chọn trứng có vỏ sạch, không bị bể và được đông lạnh từ 4C trở xuống, và nấu chín kỹ cả lòng trắng và lòng đỏ cho đến khi đông cứng.
Ngoài ra, trẻ sơ sinh, trẻ em, phụ nữ mang thai, người lớn tuổi và những người có hệ miễn dịch bị tổn thương có nguy cơ mắc salmonella cao hơn, nên ăn trứng chín kỹ. Không được ăn trứng vịt sống, theo Health Line.
Bổ sung những thực phẩm này vào bữa ăn, vừa bổ máu lại tốt cho sức khỏe Thiếu máu là tình trạng xảy ra phổ biến ở bất cứ độ tuổi nào. Hãy thêm ngay loại thực phẩm dưới đây vào thực đơn mỗi ngày để giúp bổ máu và phòng ngừa bệnh tật. 1. Tình trạng thiếu máu và những dưỡng chất cần thiết cho máu Thiếu máu là tình trạng phổ biến có thể xảy ra với bất...