Trời chuyển lạnh, mọi người thường bỏ qua 5 nguyên nhân phổ biến gây suy tim tái phát
Cùng tìm hiểu nguyên nhân gây suy tim tái phát để phòng ngừa kịp thời, tránh nguy hại sức khỏe nhé!
1. Tại sao suy tim dễ tái phát?
Suy tim là một loạt hội chứng do các bệnh lý về cấu trúc hoặc chức năng của tim gây ra khiến tâm thất không đủ khả năng tiếp nhận máu.
Suy tim là giai đoạn cuối của nhiều loại bệnh tim bao gồm cả bệnh tim mạch vành. Một khi bước vào giai đoạn này, chức năng tim sẽ tiếp tục suy giảm không thể phục hồi được.
2. Những nguyên nhân phổ biến gây suy tim tái phát
- Nhiễm trùng
Nhiễm trùng đường hô hấp là nguyên nhân phổ biến nhất gây suy tim. Nhiễm trùng đường hô hấp có thể gây tắc nghẽn phổi, cũng như tăng chuyển hóa do viêm và sốt, làm tăng tải trọng tim và gây suy tim. Bệnh nhân suy tim thường bị cảm, cảm lạnh do trời chuyển lạnh nhanh và không giữ ấm kịp thời. Không điều trị dứt điểm, suy tim sẽ tái phát.
- Tăng lượng máu
Trời se lạnh mọi người thường thèm ăn trái cây, rau quả và khó kiểm soát chế độ ăn uống. Nếu bạn uống quá nhiều nước hoặc ăn nhiều thức ăn nhiều muối sẽ làm tăng lượng nước và natri trong cơ thể, làm tăng lượng máu, khiến tim quá tải và gây suy tim.
- Rối loạn nhịp tim
Nếu không kiểm soát được nhịp tim trong thời gian dài sẽ khiến tim bị quá tải và gây suy tim. Ngoài ra, nếu bệnh nhân suy tim tập thể dục quá sức và không nghỉ ngơi đầy đủ cũng sẽ bị suy tim do tim đập nhanh trong thời gian dài.
- Mệt mỏi hoặc kích động
Làm việc quá sức sẽ làm khiến tim đạp nhanh. Ngoài ra, cãi vã, nóng giận hay hờn dỗi cũng là nguyên nhân phổ biến gây suy tim. Những người hay cáu kỉnh và dễ bị kích động cũng dễ bị suy tim tái phát.
- Điều trị không đúng cách
Sau khi xuất viện, bệnh nhân suy tim uống nhiều thuốc. Một số bệnh nhân mắc bệnh tim cảm thấy tình trạng bệnh được cải thiện sau khi xuất viện nên tự ý ngừng hoặc giảm thuốc, khiến bệnh tái phát.
Người bị suy tim cần tuân thủ nghiêm ngặt. Tự ý không uống thuốc sẽ làm giảm lượng nước tiểu, phá vỡ cân bằng tải trọng tim và gây suy tim tái phát.
Suy tim sung huyết: Định nghĩa, triệu chứng và tiên lượng
Suy tim mô tả sự bất lực hoặc thất bại của tim trong việc đáp ứng nhu cầu oxy và chất dinh dưỡng của các cơ quan và mô.
Suy tim sung huyết (CHF) là gì?
Việc giảm cung lượng tim này, lượng máu mà tim bơm vào, không đủ để lưu thông máu trở về tim từ cơ thể và phổi, khiến chất lỏng (chủ yếu là nước) bị rò rỉ từ các mạch máu mao mạch. Điều này dẫn đến các triệu chứng có thể bao gồm khó thở, yếu và sưng.
Video đang HOT
Suy tim sung huyết bên trái là loại suy tim sung huyết phổ biến nhất. Nó xảy ra khi tâm thất trái không bơm máu ra cơ thể đúng cách. Khi tình trạng tiến triển, chất lỏng có thể tích tụ trong phổi của bạn, khiến cho việc thở trở nên khó khăn.
Có hai loại suy tim bên trái:
Suy tim tâm thu xảy ra khi tâm thất trái không co bóp bình thường. Điều này làm giảm mức độ lực có sẵn để đẩy máu vào lưu thông. Không có lực này, tim không thể bơm đúng.
Suy tim tâm trương, hoặc rối loạn chức năng tâm trương, xảy ra khi cơ ở tâm thất trái bị cứng, tim không thể đầy máu giữa các nhịp đập.
Suy tim sung huyết bên phải xảy ra khi tâm thất phải gặp khó khăn trong việc bơm máu đến phổi. Máu chảy ngược trong các mạch máu của bạn, gây ra tình trạng ứ nước ở các chi dưới, bụng và các cơ quan quan trọng khác.
Lưu lượng máu trong tim và cơ thể
Bên phải của tim bơm máu đến phổi trong khi bên trái bơm máu đến phần còn lại của cơ thể. Máu từ cơ thể đi vào tâm nhĩ phải qua tĩnh mạch chủ. Sau đó, máu chảy vào tâm thất phải, từ đây máu khử oxy được bơm vào phổi thông qua động mạch phổi.
Trong phổi, oxy được nạp vào các tế bào hồng cầu và trở về tâm nhĩ trái của tim thông qua các tĩnh mạch phổi. Máu sau đó chảy vào tâm thất trái, sau đó được bơm đến các cơ quan và mô của cơ thể. Oxy được tải xuống từ các tế bào hồng cầu vào các cơ quan khác nhau trong khi CO2, một sản phẩm thải ra của quá trình trao đổi chất, được thêm vào máu rồi sau đó trở lại phổi và loại bỏ ở đây.
Máu mang CO2 sau trao đổi chất trở về tâm nhĩ phải để bắt đầu lại chu kỳ. Các tĩnh mạch phổi khác thường ở chỗ chúng mang máu oxy, trong khi động mạch phổi mang máu khử oxy. Đây là một sự đảo ngược của nhiệm vụ so với vai trò của tĩnh mạch và động mạch trong phần còn lại của cơ thể.
Suy tim trái xảy ra khi tâm thất trái không thể bơm máu vào cơ thể và chất lỏng chảy ngược trở lại và rò rỉ vào phổi gây khó thở.
Suy tim phải xảy ra khi tâm thất phải không thể bơm máu đến phổi. Máu và chất lỏng có thể chảy ngược trong các tĩnh mạch đưa máu đến tim. Điều này có thể khiến chất lỏng rò rỉ vào các mô và cơ quan.
Điều quan trọng cần biết là cả hai bên của tim có thể không hoạt động đầy đủ cùng một lúc và điều này được gọi là suy tim biventricular. Điều này thường xảy ra vì nguyên nhân phổ biến nhất của suy tim phải là suy tim trái.
Những dấu hiệu và triệu chứng của suy tim sung huyết là gì?
Khó thở
Dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất của suy tim trái là khó thở và có thể xảy ra:
Trong khi nghỉ ngơi
Với hoạt động hoặc gắng sức
Trong khi nằm phẳng (orthopnea)
Trong khi đánh thức người bệnh khỏi giấc ngủ (chứng khó thở về đêm); hoặc là
Do sự tích tụ chất lỏng (nước, chủ yếu) trong phổi hoặc do tim không có khả năng hoạt động đủ hiệu quả để bơm máu đến các cơ quan của cơ thể khi cần phải gắng sức hoặc căng thẳng.
Đau ngực
Đau ngực hoặc đau thắt ngực có thể liên quan, đặc biệt nếu nguyên nhân cơ bản của sự thất bại là bệnh tim mạch vành.
Suy tim phải, suy tim trái hoặc cả hai
Những người bị suy tim phải rò rỉ chất lỏng vào mô và các cơ quan đưa máu đến tim phải thông qua tĩnh mạch chủ.
Áp lực ngược trong các mạch máu mao mạch khiến chúng rò rỉ dịch vào khoảng trống giữa các tế bào và thông thường chất lỏng có thể được tìm thấy ở những phần thấp nhất của cơ thể.
Trọng lực làm cho chất lỏng tích tụ ở bàn chân và mắt cá chân nhưng khi chất lỏng tích tụ nhiều hơn, nó có thể leo lên để liên quan đến tất cả các chân thấp.
Chất lỏng cũng có thể tích tụ trong gan làm cho nó sưng lên (gan to) và trong khoang bụng (cổ trướng).
Cổ trướng và gan to có thể làm cho bệnh nhân cảm thấy chướng bụng, buồn nôn và đau bụng với cảm giác khó chịu.
Tùy thuộc vào bệnh tiềm ẩn và tình trạng lâm sàng, bệnh nhân có thể có triệu chứng suy tim phải, suy tim trái hoặc cả hai.
Bạn nên khám bác sĩ ngay khi có triệu chứng của bệnh. Các triệu chứng ban đầu của bệnh thường là đau ngực, thở gấp và ngắn, ho ra máu và ngất xỉu. Gọi cho bác sỹ khi có những tác dụng không mong muốn sau khi dùng thuốc hoặc khi các những triệu chứng trở nên nặng hơn
Nguyên nhân gây ra suy tim sung huyết (suy tim) là gì?
Những bệnh gây căng cơ tim có thể dẫn đến hiện tượng suy tim. Các bệnh này bao gồm huyết áp cao, đau tim, bệnh cơ tim và các bệnh về van tim, viêm nhiễm, rối loạn nhịp tim (nhịp tim bất thường), bệnh thiếu máu, bệnh tuyến giáp, bệnh về phổi và quá nhiều chất dịch trong cơ thể.
Nguy cơ mắc phải
Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ mắc suy tim sung huyết (suy tim) ?
Có rất nhiều yếu tố có thể dẫn đến bệnh suy tim. Chỉ cần một yếu tố đã có thể gây suy tim, nhưng càng nhiều yếu tố kết hợp lại thì nguy cơ mắc suy tim càng cao. Các yếu tố làm tăng nguy cơ suy tim sung huyết gồm:
Huyết áp cao: Tim bạn hoạt động quá sức hơn nếu bạn bị cao huyết áp.
Bệnh động mạch vành: Động mạch bị hẹp có thể cản trở nguồn cung cấp máu giàu oxy cho tim, khiến cơ tim yếu đi.
Đau tim: Tổn thương cơ tim khi bị đau tim có nghĩa là tim bạn không còn có thể co bóp tốt như bình thường.
Tiểu đường: Bệnh tiểu đường tăng nguy cơ cao huyết áp và bệnh động mạch vành.
Một vài loại thuốc điều trị tiểu đường: Những loại thuốc như rosiglitazone (Avandia) và pioglitazone (Actos) có thể tăng nguy cơ suy tim ở một số người. Mặc dù vậy bạn cũng đừng nên tự ý ngưng thuốc. Nếu bạn đang dùng những thuốc này, hãy hỏi ý kiến bác sĩ nếu bạn có bất cứ sự thay đổi nào.
Ngưng thở khi ngủ: Việc bạn không có khả năng thở bình thường lúc ngủ đồng nghĩa với việc hạ lượng oxy trong máu và tăng nguy cơ nhịp tim bất thường. Cả hai vấn đề này đều có thể làm tim yếu đi.
Khuyết tật tim bẩm sinh: Một vài người bị suy tim do sinh ra với những khuyết tật tim.
Bệnh van tim: Những người mắc bệnh van tim có nguy cơ suy tim cao hơn.
Virus: Nhiễm trùng virus có thể gây tổn thương đến cơ tim.
Sử dụng thức uống có cồn: Uống quá nhiều thức uống có cồn có thể khiến tim suy yếu và dẫn đến suy tim.
Hút thuốc lá: Hút thuốc làm tăng nguy cơ suy tim.
Béo phì: Những người bị béo phì có nguy cơ cao mắc phải suy tim.
Nhịp tim bất thường: Nhịp tim bất thường, đặc biệt khi nhịp tim rất nhanh, có thể làm yếu cơ tim và dẫn đến suy tim.
Tiên lượng lâu dài cho suy tim sung huyết và tuổi thọ
Suy tim sung huyết nói chung là một bệnh tiến triển với các giai đoạn ổn định được chấm dứt bởi các đợt cấp lâm sàng. Tuy nhiên, tiến trình của bệnh ở bất kỳ cá nhân nào, rất khác biệt. Các yếu tố liên quan đến việc xác định triển vọng dài hạn (tiên lượng) cho suy tim sung huyết bao gồm:
Bản chất của bệnh tim tiềm ẩn
Đáp ứng với thuốc
Mức độ mà các hệ thống cơ quan khác có liên quan và mức độ nghiêm trọng của các điều kiện đi kèm khác
Các triệu chứng và mức độ suy yếu của người đó
Các yếu tố khác vẫn chưa được hiểu rõ
Với sự sẵn có của các loại thuốc mới hơn có khả năng ảnh hưởng thuận lợi đến sự tiến triển của bệnh, tiên lượng trong suy tim sung huyết thường thuận lợi hơn so với quan sát chỉ 10 năm trước. Trong một số trường hợp, đặc biệt là khi rối loạn chức năng cơ tim đã phát triển gần đây, một sự cải thiện tự phát đáng kể không được quan sát thấy, thậm chí đến mức chức năng tim trở nên bình thường.
Suy tim thường được phân loại theo thang từ I đến IV dựa trên khả năng hoạt động của bệnh nhân.
Độ I bao gồm những bệnh nhân bị yếu tim nhưng không có hạn chế hoặc triệu chứng.
Độ II mô tả các bệnh nhân có hạn chế duy nhất là khối lượng công việc nặng hơn.
Độ III bao gồm những bệnh nhân bị hạn chế với hoạt động hàng ngày.
Độ IV mô tả bệnh nhân có các triệu chứng nghiêm trọng khi nghỉ ngơi hoặc với bất kỳ mức độ hoạt động nào.
Tiên lượng của bệnh nhân suy tim có liên quan rất chặt chẽ với phân loại khả năng hoạt động trên.
Một vấn đề quan trọng trong suy tim sung huyết là nguy cơ rối loạn nhịp tim. Trong số những người tử vong do suy tim sung huyết, khoảng 50% có liên quan đến suy tim tiến triển. Điều quan trọng, 50% còn lại được cho là có liên quan đến rối loạn nhịp tim nghiêm trọng.
Một tiến bộ y học lớn đã phát hiện ra rằng việc đặt máy khử rung tim/cấy ghép máy khử rung tim tự động (AICD) ở những người bị suy tim sung huyết nặng (được xác định bằng phân suất tống máu dưới 30% đến 35%) giúp cải thiện đáng kể tỷ lệ sống sót.
Ở một số người bị suy tim nặng và một số bất thường điện tâm đồ nhất định, bên trái và bên phải của tim có nhịp đập không đồng bộ, việc chèn một thiết bị gọi là máy tạo nhịp tái đồng bộ hai tâm thất có thể làm giảm đáng kể các triệu chứng đó.
Mỹ Hân - (Tổng hợp)
Cân nặng khi sinh có liên quan đến bệnh tim sau này Theo một nghiên cứu được trình bày tại Đại hội tim mạch quốc tế mới đây cho biết, có mối quan hệ giữa việc tăng cân khi sinh và nguy cơ rung tâm nhĩ trong tương lai ở tuổi trưởng thành. Rung nhĩ (hay rung tâm nhĩ) là một loại rối loạn nhịp tim. Bệnh xảy ra khi tim có hiện tượng một...