Trẻ dễ mắc bệnh đường hô hấp khi trời lạnh
Những bệnh lý thuộc cả đường hô hấp trên và hô hấp dưới đều dễ phát sinh ở trẻ em khi thời tiết lạnh do sức đề kháng của trẻ còn yếu và cũng bởi đây là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển.
Tuy nhiên, nếu các bậc cha mẹ biết cách giữ ấm, chăm sóc dinh dưỡng đầy đủ và có những quan tâm cần thiết đến bệnh mạn tính mà trẻ mắc sẽ giúp trẻ có được sức khỏe tốt trong điều kiện thời tiết thay đổi.
Bệnh đường hô hấp trên: Bệnh viêm họng là một bệnh rất dễ gặp. Trẻ thường kêu đau họng khi uống nước, khi nuốt thức ăn. Kèm theo đau họng là sốt. Sốt trong viêm họng ở trẻ có thể sốt nhẹ khoảng từ 37,5-380C, tuy vậy cũng có trường hợp trẻ sốt cao hơn. Kèm theo sốt trẻ có thể bị ho. Đây là dạng viêm họng cấp tính.
Một số trẻ lớn hơn (khoảng 5 tuổi trở lên) thường có viêm họng kèm theo viêm amidan. Amidan là một tổ chức lymphô, bình thường amidan được ví như như đội quân bảo vệ đường hô hấp trên nhưng khi bản thân nó bị bệnh, đặc biệt là viêm nhiễm lúc chuyển mùa từ nóng sang lạnh thì thường viêm cấp tính có sốt cao có khi thân nhiệt lên tới 39 hoặc 400C, nuốt vướng, trẻ biếng ăn, mệt mỏi.
Ở trẻ bé hơn thường dưới 5 tuổi (nhiều nhất là lứa tuổi từ 2-3) khi thời tiết chuyển mùa, trẻ có thể bị viêm VA. Khi bị viêm VA, trẻ sốt từ 38 – 390C (đôi khi sốt cao hơn), chảy nước mũi. Những ngày đầu nước mũi còn trong, nhầy, càng về những ngày sau nước mũi đặc hơn (chính là mủ) có màu vàng hoặc trắng đục (nếu do vi khuẩn tụ cầu hoặc do vi khuẩn H.influenzae, S. pneumoniae) hoặc màu xanh (nếu VA bị viêm bởi trực khuẩn mủ xanh thì nước mũi thường có màu xanh cho nên người ta thường gọi là thò lò mũi xanh).
Video đang HOT
Trẻ bị viêm VA thường bị nghẹt mũi, lúc ngủ thường thở bằng mồm cho nên có thể để lại hậu quả về sau là bị răng vẩu (nếu không điều trị). Khi trẻ bị viêm VA, ngoài các triệu chứng kể trên, trẻ cũng bị ho, mệt mỏi, ít chịu chơi và hay quấy khóc. Thay đổi thời tiết cũng làm cho trẻ có thể bị viêm mũi cấp tính gây tắc, nghẹt mũi cho nên trẻ hay quấy khóc nhất là ban đêm. Bệnh đường hô hấp trên (như viêm mũi, viêm họng, viêm VA, viêm amidan…) trẻ bị mắc khi thời tiết thay đổi ít khi đơn thuần mà thường có sự kết hợp và liên quan mật thiết với nhau, để phân biệt một cách chính xác không đơn giản chút nào.
Cần giữ ấm cho trẻ tránh nhiễm lạnh.
Bệnh đường hô hấp dưới: Thời tiết thay đổi cũng có thể làm cho trẻ viêm đường hô hấp dưới như viêm phế quản, viêm phế quản – phổi, viêm phổi. Bệnh thuộc đường hô hấp dưới xuất hiện có liên quan khá chặt chẽ với các bệnh của đường hô hấp trên khi không được chẩn đoán sớm và điều trị dứt điểm thì mầm bệnh sẽ lan xuống đường hô hấp dưới gây viêm nhiễm. Viêm đường hô hấp dưới ở trẻ khi thời tiết chuyển mùa cũng rất hay gặp, bệnh thường nặng hơn và nguy hiểm hơn rất nhiều so với các bệnh ở đường hô hấp trên. Trẻ thường sốt cao, khó thở nếu không cấp cứu kịp thời có thể ảnh hưởng đến tính mạng của trẻ. Ví dụ như sốt cao gây co giật, khó thở làm cho trẻ suy hô hấp…
Thời tiết chuyển mùa còn có thể làm cho trẻ bị hen suyễn tái phát (viêm phế quản co thắt) hoặc xuất hiện bệnh mới đặc biệt ở các trẻ sẵn có cơ địa dị ứng. Viêm phế quản co thắt là một bệnh không được xem thường. Đây cũng là một trong những bệnh cấp cứu ở trẻ. Trẻ có thể bị ho, sốt nhẹ (có khi sốt cao nếu kèm theo viêm phế quản), khó thở làm co kéo lồng ngực, môi tím, cánh mũi phập phồng.
Ở trẻ còn bú mẹ thường phải nhè vú mẹ liên tục để thở, trẻ luôn mệt mỏi, chán ăn, kém chơi hay quấy khóc về ban đêm. Một số bệnh thuộc dạng dị ứng ở trẻ cũng thường xuất hiện khi thời tiết chuyển mùa như bệnh chàm (exsema) nhất là trẻ dưới 3 – 4 tuổi. Trẻ thường xuất hiện đỏ ứng 2 gò má, cằm (người ta gọi là hình cánh bướm), kèm theo là ngứa. Do ngứa nên trẻ gãi nhiều làm chảy máu và gây nhiễm khuẩn mưng mủ. Bệnh chàm ở trẻ cũng làm cho trẻ rất khó chịu cho nên hay quấy khóc. Khi thời tiết chuyển mùa trẻ cũng có thể bị rối loạn tiêu hoá, trong đó bệnh tiêu chảy cũng rất cần được lưu ý.
Để trẻ khỏe mạnh trong mùa đông Để phòng bệnh cho trẻ lúc chuyển mùa, nhất là phòng các bệnh thuộc đường hô hấp, quan trọng nhất là cần phòng nhiễm lạnh cho trẻ. Cần tắm cho trẻ bằng nước ấm và trong buồng kín gió, tắm xong cần lau thật khô từ đầu đến chân cho trẻ. Lau xong nên mặc quần áo ngay. Mỗi khi ra ngoài (đi học hoặc đi chơi) cần mặc ấm cho trẻ, chú ý giữ ấm cổ, cần có bít tất, khẩu trang, găng tay, mũ ấm. Mỗi lần trẻ uống nước, uống sữa cần cho trẻ uống ấm, không nên cho trẻ uống nước, sữa lạnh. Lúc trẻ ngủ cần chú ý đắp chăn cho trẻ vì trẻ thường đạp tung chăn, nếu trời lạnh mà trẻ không đắp chăn thì sẽ bị nhiễm lạnh dẫn đến viêm đường hô hấp. Khi trẻ sốt, ho hoặc có kèm theo khó thở thì cần cho trẻ đi khám bệnh càng sớm càng tốt (có thể khám ở chuyên khoa nhi hoặc chuyên khoa tai, mũi, họng) để được chẩn đoán bệnh sớm và có hướng điều trị ngay từ đầu, không nên để bệnh quá muộn mới đưa trẻ đi khám. Cần chú ý một số thức ăn có thể làm tăng bệnh hen suyễn hay dị ứng cho trẻ.
PGS.TS.TTƯT. Bùi Khắc Hậu
(Theo Sức khỏe & Đời sống)
Những bí mật của "nữ hoàng trái cây"
Mang cụt - một loại trái cây nổi tiếng không chỉ bởi vị ngon mà còn là loại quả rất nhiều tác dụng chữa bệnh.
Măng cụt - loại trái cây rất ngon, được trồng đầu tiên ở Cái Mơn (Bến Tre) cách đây khoảng 100 năm và rất phù hợp với khí hậu các tỉnh miền Tây Nam Bộ.
Măng cụt có tên khoa học là Garcinia mangostan, còn có tên tiếng Anh thường dùng là mangosteen, mankut... được trồng phổ biến ở rất nhiều nước nằm trong vành đai nhiệt đới.
Cuối thế kỷ 19, một nhà thực vật học người Anh David Fairchild từng nghiên cứu và nhận xét về giá trị thực phẩm của măng cụt: "Nó còn ngon hơn cả cao lương, mỹ vị. Nếu như nó không phải là loại quả ngon nhất thế giới thì cũng là ngon nhất trong các loại hoa quả vùng nhiệt đới".
Thói quen của mọi người là chỉ ăn phần lõi màu trắng của măng cụt, nhưng các dược chất chủ yếu lại nằm trong lớp vỏ màu mận chín của nó. Loại quả này được mệnh danh là "nữ hoàng trái cây" bởi nó là loại quả có chứa hàm lượng các xanthone (một hợp chất hóa học có hoạt tính chống ôxy hóa) cao nhất.
Mỗi xanthone có cấu trúc phân tử tương tự như nhau nhưng mỗi thành phần hóa học riêng có trong nó cho phép xanthone đó thực hiện một chức năng cụ thể. Ví dụ như xanthone alpha-mangostin là một chất chống ôxy hóa rất mạnh; xanthone gamma-mangostin có tác dụng kháng viêm mạnh mẽ và xanthone garcinone E có tác dụng tiêu diệt các tế bào ung thư...
Có tất cả 200 loại xanthone khác nhau thì riêng măng cụt đã chứa tới 40 loại. Đây chính là sự vượt trội của măng cụt so với các loại trái cây bổ dưỡng khác. Ngoài ra, quả măng cụt có chứa hàm lượng đáng kể các chất hóa học tự nhiên phytochemical như là oligomeric, catechin (có hoạt tính chống ôxy hóa, kháng ung thư và chống viêm nhiễm), polysaccharides (một loại carbohydrate có thể giúp trì hoãn việc hấp thụ chất glucose nên sẽ có ích với người bị đái tháo đường) và một số sterol thực vật.
Vỏ quả măng cụt có nhiều tác dụng khác nhau, trong đó chủ yếu là trị các bệnh tiêu chảy, nhiễm trùng. Ứng dụng phổ biến của loại thảo dược này là kết hợp với những những loại dược liệu khác để tạo thành các bài thuốc đặc trị. Mặt khác, để tiện sử dụng, người ta thường xay lẫn vỏ và lõi quả măng cụt với các loại trái cây khác để tạo thành một thứ đồ uống thơm ngon, bổ dưỡng. Các thành phần dinh dưỡng của măng cụt vẫn được giữ nguyên vẹn khi bảo quản tủ lạnh.
Từ cách đây nhiều thế kỷ, con người đã biết sử dụng măng cụt như một loại thực phẩm để tăng cường sức khỏe, giảm đau, hạ sốt, tăng cường hệ miễn dịch, kháng viêm, kháng khuẩn.
Ngoài ra, măng cụt còn được dùng để điều trị các chứng bệnh da liễu, eczema, đái tháo đường, tiêu chảy, bệnh tiết niệu, đau khớp, béo phì... Ngày nay, người ta sử dụng các chất chiết xuất được từ vỏ quả măng cụt để sản xuất các loại kem bôi da, xà phòng, dầu gội, mỹ phẩm, đồ uống, bánh kẹo, rượu vang và trong một số thực phẩm chức năng... Nhiều người còn phỏng đoán rằng, trong tương lai, măng cụt sẽ là sản phẩm tự nhiên phổ biến thế giới, tương tự như ứng dụng của cây nha đam (lô hội) hiện nay.
Măng cụt có thể gây một số tác dụng phụ (không phổ biến) ở một số người mẫn cảm với những thành phần của quả hay những người dị ứng với hoa quả. Biểu hiện có thể là nhức đầu, dị ứng ngứa, phát ban hoặc xuất hiện hiện tượng đau khớp ở thể nhẹ.
Tuy nhiên, các dị ứng này không liên quan đến vấn đề hô hấp và không nguy hiểm đến tính mạng. Ở một số người, măng cụt có thể gây ra hiện tượng táo bón, tuy nhiên hiện tượng này sẽ dừng ngay khi giảm hoặc dừng ăn loại quả này. Với những người đang điều trị cai nghiện ma túy, việc ăn măng cụt có thể có tác động không tốt tới quá trình điều trị.
Những tác dụng chữa bệnh tiêu biểu của quả măng cụt
- Ngăn ngừa lão hóa
- Ngăn ngừa phản ứng dị ứng
- Chống viêm khớp
- Chống xơ vữa, ngăn ngừa xơ cứng động mạch
- Ngăn ngừa nhiễm khuẩn
- Ngừa sỏi thận
- Ngăn ngừa đục thủy tinh thể
- Chống trầm cảm
- Trị tiêu chảy
- Làm giảm mệt mỏi
- Kháng nấm
- Ngừa bệnh tăng nhãn áp
- Kháng viêm
- Giảm mỡ máu
- Giảm đau dây thần kinh
- Chống béo phì, giúp giảm cân
- Chống loãng xương
- Giàu chất chống ôxy hóa
- Chống lo âu
- Tác dụng tốt đối với bệnh nhân Parkinson
- Ngừa bệnh nướu răng
- Hạ sốt
- Tiêu diệt tế bào ung thư, ngừa ung thư.
- Ngừa chứng chóng mặt
- Kháng virut, ngăn ngừa nhiễm virut.
- Bảo vệ tim
- Hạ đường huyết - ổn định lượng đường trong máu
- Hạ huyết áp
- Chống nhiễm trùng hệ thống miễn dịch.
Theo PLXH
Phòng bệnh viêm mũi dị ứng lúc chuyển mùa Viêm mũi dị ứng có thể gặp quanh năm nhưng những lúc thời tiết chuyển mùa bệnh thường xuất hiện nhiều hơn nhất là mùa nóng chuyển sang lạnh. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng tỷ lệ chiếm nhiều hơn là ở tuổi trưởng thành và cả ở người cao tuổi. Viêm mũi dị ứng tuy không gây nguy hiểm...