Top 6 thực phẩm đẩy lùi loãng xương
Giàu canxi, vitamin D, protein và các chất chống ôxy hoá, một số thực phẩm có khả năng ngăn ngừa bệnh loãng xương và giảm mật độ xương sau tuổi 50.
Ngũ cốc
Với hàm lượng protein từ 8-14%, đạm thực vật trong ngũ cốc có khả năng chống lại sự “thăm hỏi” của bệnh loãng xương – giảm mật độ xương (cứ 4 phụ nữ sau tuổi 50 lại có một người bị loãng xương còn ở đàn ông tỉ lệ là 1/8).
Hãy xen kẽ vào thói quen ăn uống hàng ngày (bánh mì, bột mì, gạo…) bằng mầm lúa mì, rau quả sấy khô. Lưu ý: 100g mầm lúa mì mang đến 26g đạm, còn một nắm lúa mạch mang đến 14g đạm.
Thực phẩm hàng đầu giúp bạn phòng tránh chứng loãng xương chính là các sản phẩm từ sữa! Vì chúng mang canxi đến cho xương – thành phần chính cẩu thành nên xương.
Sau tuổi 50, cơ thể chúng ta cần khoảng 1,2g canxi mỗi ngày, dàn đều ra trong ngày với mỗi lần tối đa 0,5g. Để đảm bảo nhu cầu canxi sau tuổi 50, cần tiêu thụ lượng sản phẩm từ sữa tương đương với 0,75lít sữa/ ngày. Ví dụ: 1 cốc sữa buổi sáng – 1 hũ sữa chua buổi trưa – 1 cốc sữa vào 5h chiều – 30 đến 50g phô mai vào bữa tối.
Cá hồi
Với hàm lượng vitamin D dồi dào (khoảng 12 đến 20 microgram trong 100g cá) tham gia tích cực vào sự tái tạo mật độ xương, cá hồi là 1 trong 6 thực phẩm giúp bạn phòng tránh bệnh loãng xương.
Video đang HOT
Bắt đầu từ tuổi 50, lượng vitamin D cần thiết cung cấp cho cơ thể mỗi ngày là 10 microgram. Hãy tiêu thụ cá hồi 2 lần/tuần để đảm bảo nhu cầu vitamin D cho cơ thể. Ngoài ra, phơi nắng cũng giúp cơ thể hấp thụ được một lượng nhỏ vitamin D qua da.
Giá đỗ
Hấp thu thức ăn làm từ đậu nành giúp giảm quá trình loãng xương ở phụ nữ sau giai đoạn mãn kinh, khi các thay đổi trong nội tiết tố của cơ thể có thể làm xương mỏng đi nhanh chóng và gia tăng nguy cơ gãy xương. Lý do là trong đậu nành có chứa phyto-oestrogen (hóc môn oestrogen thực vật), đặc biệt là isoflavon.
Trung bình, 100g giá đỗ chứa 35mg isoflavon….Tuy nhiên, chống chỉ định tiêu thụ quá 1mg isoflavon trên 1kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày (Ví dụ, tối đa 60mg cho một phụ nữ nặng 60kg).
Chè xanh
Với hàm lượng flavonoi (chất chống ôxy hoá) phong phú trong lá chè, chè xanh góp phần giảm nguy cơ loãng xương ở người cao tuổi. Thực vậy, theo các nghiên cứu khoa học, những người uống chè xanh trên 10 năm có mật độ xương dồi dào hơn những người khác.
Tuy nhiên, tránh uống quá 3 cốc nước chè/ngày vì trong chè có nhiều théin – một chất gây kích thích. Ở một số người, uống quá nhiều nước chè còn có thể gây đau đầu, thở gấp cũng như rối loạn tầm nhìn hay khó khăn về tiêu hoá.
Bắp cải
Bắp cải chứa vitamin K giúp tăng mật độ xương và ngăn ngừa sự rạn xương hông. Chính nhờ loại rau này, người dân đảo Okinawa ( Nhật Bản ) nằm trong nhóm những người có tuổi thọ cao nhất trên thế giới.
100g bắp cải mang tới 0,2mg vitamin K trong khi lượng vitamin K hàng ngày nên nạp vào cơ thể là 0,03 đến 1mg.
Theo Dân Trí
Sữa và các sản phẩm từ sữa - Sử dụng thế nào để có lợi?
Phô mai, bơ, sữa chua, kem lạnh... là những thực phẩm phổ biến trong đời sống, nhưng không phải ai cũng biết cách sử dụng có lợi nhất cho sức khoẻ.
Thực tế thăm khám dinh dưỡng đã ghi nhận nhiều trường hợp dùng tuỳ tiện các loại thực phẩm này, làm xấu đi tình trạng sức khoẻ.
Tuỳ độ tuổi, tình trạng dinh dưỡng và sức khoẻ từng người mà nhu cầu chọn sữa và các chế phẩm từ sữa sẽ khác nhau.
Sữa là thực phẩm giàu dinh dưỡng vì cung cấp một lượng lớn dưỡng chất. Trong sữa bò tươi có hơn 100 thành phần. Hai ly sữa tươi toàn phần cung cấp khoảng 23g carbohydrate, 16,3g chất béo, 16g protein, 3,5g khoáng chất, một số vitamin tan trong nước và vitamin tan trong chất béo. Ngoài công năng làm thức uống ngon, sữa còn là nguyên liệu để làm ra các loại bánh, xúp, nước xốt... và đặc biệt là nhiều chế phẩm giàu dinh dưỡng.
"Nội soi" dưỡng chất các món sữa
Sữa lên men (sữa chua, yaourt): là sữa được cấy vi khuẩn có lợi cho đường ruột (để lên men axit lactic), giúp cân bằng vi khuẩn có lợi và có hại trong đường ruột. Nhiều người khi dùng kháng sinh bị tiêu chảy, đau bụng hoặc đầy hơi chính là do kháng sinh làm mất cân bằng hệ vi sinh đường ruột.
Ăn những thực phẩm giàu men vi sinh trong thời gian uống kháng sinh sẽ giúp tránh các tác dụng phụ này. Sữa chua còn giàu dinh dưỡng với chất đạm giá trị sinh học cao, giàu vitamin, chất khoáng, đặc biệt rất giàu canxi và kali.
Phô mai: sản xuất bằng cách cho sữa tiếp xúc với sự lên men vi khuẩn đặc biệt và/hoặc xử lý với enzymes để làm đặc một số protein. Hương đặc trưng của phômai do vi khuẩn phát triển, sự tạo axit trong phômai cũng do vi khuẩn, mốc phát triển trong giai đoạn xử lý. Phômai rất giàu canxi, chất đạm, phốtpho, kẽm, vitamin A, vitamin B12.
Kem lạnh: chứa hầu hết milk solids (16 - 24%): béo sữa, nonfat milk solids, đường, hương, chất ổn định.
Bơ: làm từ kem, chứa 80 - 82% béo, 14 - 16% nước, 0 - 4% muối, 0,1 - 1% bơ đông. Phân loại: AA (tốt nhất), A, B, C (kém nhất) tuỳ mùi vị, màu, muối.
Sữa đặc có đường: làm bằng cách lấy đi 60% nước từ sữa toàn phần và thêm đường ngọt như sucrose, độ ngọt 40 - 45%, đủ để tránh hỏng. Do sữa đặc có đường chứa nhiều đường tinh nên không được xem là sản phẩm dinh dưỡng dùng thường xuyên.
Sữa bột: gồm sữa bột không béo (lấy nước từ sữa không béo tiệt trùng. Quy định béo sữa không quá 1,5% trọng lượng. Ngoại trừ mất một ít vitamin C, B1, B12, biotin, quá trình chế biến không ảnh hưởng đáng kể lên giá trị dinh dưỡng. Do ít độ ẩm nên sữa có thể dự trữ lâu), sữa bột nguyên kem (lấy nước từ sữa bột nguyên kem tiệt trùng.
Ngoại trừ mất 20% vitamin C, 30% vitamin B6, 30% vitamin B1, quá trình chế biến không ảnh hưởng đáng kể lên giá trị dinh dưỡng. Sự hư hỏng của sữa này là do thay đổi về oxy hoá chất béo. Mức độ ổn định của sản phẩm có thể tăng bởi cách thức đóng gói.
Không phải ai dùng cũng bổ
Sữa và sản phẩm từ sữa là những thực phẩm bổ dưỡng, rất cần thiết cho mọi người. Tuy nhiên không phải ai dùng cũng có hiệu quả như nhau, phải tuỳ độ tuổi, tình trạng dinh dưỡng và sức khoẻ từng người mà chọn loại sữa và các chế phẩm từ sữa để sử dụng.
Phụ nữ mang thai và cho con bú: sữa và sản phẩm từ sữa rất quan trọng, giúp cung cấp lượng canxi cần thiết cho sự phát triển xương và răng của thai nhi. Nên tránh dùng sữa chưa qua tiệt trùng. Phụ nữ mang thai và cho con bú cần 1.000mg canxi/ngày, tương ứng 850ml sữa tươi.
Trẻ em và người trưởng thành:nên cho trẻ bú mẹ hoàn toàn trong sáu tháng đầu. Nếu vì lý do nào đó trẻ không được bú mẹ thì phải được bú bằng sữa bột công thức (chế biến từ sữa bò) phù hợp tháng tuổi. Từ tuổi ăn giặm trở đi, trẻ cũng cần được cung cấp sữa khoảng 50% nhu cầu năng lượng và dưỡng chất. Sữa bò tươi không phù hợp cho trẻ dưới 12 tháng vì các dưỡng chất không cân bằng nhu cầu của trẻ.
Những sản phẩm từ sữa như phômai, bánh flan... có thể bổ sung trong bữa ăn cho trẻ từ sáu tháng trở lên. Từ 12 tháng, trẻ có thể uống sữa tươi hoặc sữa bột cho trẻ trên 12 tháng. Trẻ nên dùng sữa có chất béo toàn phần cho đến tối thiểu hai tuổi.
Sau hai tuổi, tuỳ tình trạng dinh dưỡng, trẻ có thể chuyển sang uống sữa giảm béo như thức uống chính kéo dài đến khi ăn được các thức ăn khác một cách cân bằng và tăng trưởng tốt. Không nên cho trẻ uống sữa gầy hoặc chỉ có 1% chất béo tối thiểu đến lúc trẻ năm tuổi vì trẻ sẽ không nhận đủ vitamin A và năng lượng. Người trưởng thành cần 700mg canxi/ngày, nên uống hai ly sữa kết hợp chế độ ăn giàu canxi.
Người có bệnh mãn tính: như béo phì, cao huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hoá mỡ, tăng cholesterol... nên chọn sữa và các sản phẩm từ sữa không béo, không đường.
Người cao tuổi: nhu cầu canxi ở người 50 tuổi trở lên là 1.000mg/ngày. Nên chọn sữa và các sản phẩm từ sữa giảm béo, ít đường và tăng cường canxi.
Người kém dung nạp đường lactose: người kém dung nạp đường lactose nên chọn sữa và các sản phẩm từ sữa không có đường này.
Theo SGTT
Dấu hiệu cơ thể bạn đang già Chúng ta ai cũng phải trải qua quá trình "sinh, lão, bệnh, tử". Nhưng câu hỏi đặt ra là: dấu hiệu của sự lão hóa đến với ta khi nào, biểu hiện ra sao, có thể làm chậm quá trình lão hóa được không? Đây vẫn là sự băn khoăn của nhiều người. Bài viết sau đây giúp giải đáp phần nào sự...