T.hủ d.âm: Bằng chứng y học ghi nhận có lợi cho sức khỏe
Trong lịch sử phát triển và tiến bộ của y học hiện đại, ngày càng có nhiều bằng chứng khoa học chứng minh những lầm tưởng tác hại của t.hủ d.âm là vô căn cứ. Bằng chứng y học hiện đại đã chứng minh t.hủ d.âm, x.uất t.inh đều đặn sẽ giúp giảm nguy cơ ung thư t.iền liệt tuyến.
Ngay từ thời sơ khai của xã hội loài người đã có những bằng chứng ghi nhận sự tồn tại của t.hủ d.âm. Trong sử thi thời đó, một số câu chuyện về thần Apsu – hay còn gọi là thần Atun, một trong những vị thần được cho là đã tạo ra vũ trụ – đã viết rằng ngài đã tự “g.iao p.hối bằng tay của mình” để sinh ra vũ trụ và dải ngân hà này.
Đây được coi là hình ảnh t.hủ d.âm đầu tiên của nhân loại. Ở trong xã hội Hy Lạp, t.hủ d.âm được coi là một việc rất bình thường và phổ biến – đối với cả đàn ông và phụ nữ. Thời đó có quan điểm cho rằng việc tích trữ t.inh t.rùng trong cơ thể là một việc có hại và có thể gây ra bệnh tật.
Điều này cũng đúng với y văn hiện đại khi t.inh t.rùng để lâu quá sẽ làm giảm chất lượng t.inh t.rùng. Gần đây 1 số bằng chứng y học hiện đại đã chứng minh t.hủ d.âm, x.uất t.inh đều đặn sẽ giúp giảm nguy cơ ung thư t.iền liệt tuyến.
1. Hành trình phát triển bằng chứng y học ủng hộ t.hủ d.âm
Trong lịch sử phát triển và tiến bộ của y học hiện đại, ngày càng có nhiều bằng chứng khoa học chứng minh những lầm tưởng tác hại của t.hủ d.âm là vô căn cứ.
Từ quan điểm của các nhà t.ình d.ục học về t.hủ d.âm…
Thế kỷ 17, J. Caramuel đã phản đối việc cấm đoán t.hủ d.âm trong tác phẩm Theologia Moralis Funadmentalis (Thần học đạo đức). Ông cho rằng trong một số trường hợp, t.hủ d.âm có thể đem lại những lợi ý về sức khỏe: “Nếu Chúa không phản đối, thì việc đàn ông phải t.hủ d.âm đã được chứng minh rất phổ biến…”
Cuối của thế kỷ 19 nhiều nhà khoa học tiên phong trong y học t.ình d.ục đã phản đối gay gắt quan điểm t.hủ d.âm là nguồn gốc của nhiều bệnh tật. Tại Hoa Kỳ, một tác giả hàng đầu đã lên tiếng phản đối việc quy kết từ t.hủ d.âm là nguồn gốc gây ra các bệnh lý tâm thần.
Vào năm 1899,một nhà t.ình d.ục học tiên phong người Anh Havelock Ellis cũng phản đối gay gắt quan điểm t.hủ d.âm gây ra nhiều hậu quả nguy hiểm. Cuốn Bệnh t.ình d.ục của Magnus Hirschfeld và cuốn T.hủ d.âm và đồng tính luyến ái của Wilhelm Stekel đều chứng minh rằng không hề có bất kỳ bằng chứng khoa học nào cho thấy t.hủ d.âm ảnh hưởng xấu tới sức khỏe.
Nhiều quan điểm khác nhau về lợi ích và tác hại của t.hủ d.âm .
Trong thế kỷ 20 , sự hiểu biết của các nhà khoa học trong các lĩnh vực như y học, sinh lý học, tâm lý học và t.ình d.ục học đều được nâng cao, hầu hết các chính quyền đều bác bỏ ngôn luận rằng t.hủ d.âm có thể dẫn tới bệnh tật nguy hiểm, tuy nhiên quan điểm rằng t.hủ d.âm là nguyên nhân của sự suy yếu tâm thần hoặc/và là nguyên nhân dẫn tới những rối loạn tâm thần vẫn còn phổ biến.
Tuy nhiên cũng có nhiều quan điểm chứng minh t.hủ d.âm giúp tinh thần thoả mái hơn và thậm chí còn giúp đời sống t.ình d.ục thăng hoa. Không có ai hiểu bản thân hơn chính mình và t.hủ d.âm đối với phụ nữ vừa là công cụ giúp họ tự thoả mãn với chính cơ thể mình, theo cách mình muốn vừa giúp họ tìm ra được vị trí nhạy cảm nhất của bản thân, sở thích t.ình d.ục riêng và chính điều này sẽ giúp ích rất nhiều cho đời sống t.ình d.ục của các cặp đôi.
Năm 1924, Nhà xuất bản nổi tiếng Larousse của Pháp đã cho ra đời cuốn Larousse Medical Illustre (Những minh họa y tế của Larousse), cho rằng “các cha mẹ đã sai trong việc quá cảnh giác một loại thói quen mà hầu như không hề có tác hại gì cho con trẻ. T.hủ d.âm không đáng để mọi người đặt là một vấn đề cấp thiết trong xã hội”.
T.hủ d.âm suy cho cùng cũng chỉ là tự giải tỏa nhu cầu sinh lý của bản thân. Ở một khía cạnh nào đó, nó sẽ tốt hơn nhiều so với việc đi tìm và ép buộc người khác làm “công cụ” cho sự thỏa mãn t.ình d.ục của mình.
Năm 1937, Bách khoa toàn thư về kiến thức t.ình d.ục (The Encyclopedia of Sexual Knowledge), được xuất bản tại London cho rằng việc ngăn cản t.hủ d.âm bằng việc tập luyện, đe dọa, ăn kiêng hay tắm rửa là vô dụng vì các bệnh nhân sẽ “dành toàn bộ thời gian của họ để suy nghĩ về t.hủ d.âm, mong muốn t.hủ d.âm và đấu tranh với cám dỗ đó, đến cuối cùng lại bị nghiền nát bởi chúng và sau đó phải sống trong những ngày tháng sợ hãi. Vòng tuần hoàn mong muốn, khao khát bên trong và sự kỳ thị chán ghét t.hủ d.âm cứ lặp đi, lặp lại.” Các nhà khoa học khuyên rằng “tốt hơn là nên giải thích cho bệnh nhân rằng việc t.hủ d.âm không hề gây hại đến họ và họ có thể t.hủ d.âm tùy theo sở thích”.
Năm 1940, ấn phẩm Các bệnh ở trẻ sơ sinh và trong t.uổi ấu thơ (Diseases of Infancy and Childhood) của Holt cũng có ý kiến tương tự rằng việc quá khắt khe với t.hủ d.âm là điều không cần thiết, dẫn tới sự lo âu quá độ và cảm giác tội lỗi của người t.hủ d.âm.
Năm 1950, tác phẩm Autoeroticism (Tự sướng), cũng cho rằng t.hủ d.âm là điều hết sức bình thường, phổ biến và chính sự can thiệp của xã hội mới là nguyên nhân thực sự dẫn tới các rối loạn tâm thần.
Vào vào năm 1951, Hướng dẫn chăm sóc t.rẻ e.m của Hoa kỳ đã đề nghị các bậc cha mẹ không nên ngăn cấm con mình t.hủ d.âm vì có thể làm trẻ bị mất định hướng.
Có nhiều nghiên cứu, khảo sát về t.hủ d.âm và hành vi t.ình d.ục.
…Đến các nghiên cứu về hành vi t.ình d.ục và khảo sát t.hủ d.âm
Video đang HOT
Một loạt các tác phẩm như trên được đưa ra đã thể hiện được sự tiến bộ trong tư tưởng xã hội về vấn đề t.hủ d.âm, nhưng sự thay đổi này chưa phải sự thay đổi gốc rễ. Chỉ đến khi kết quả của công trình nghiên cứu về hành vi t.ình d.ục loài người của Alfred Kinsey và cộng sự được đưa ra, cả xã hội mới thực sự rung chuyển.
Một trong những kết quả quan trọng đó là sự bình thường hóa quan niệm về t.hủ d.âm và làm suy yếu sự kỳ thị với nó. Nghiên cứu của Kinsey chỉ ra rằng số người t.hủ d.âm nhiều hơn số người không t.hủ d.âm.
Trong cuộc khảo sát về Sexual Behavior in the Human Male (hành vi t.ình d.ục của giới nam) năm 1948 kết quả cho thấy khoảng từ 92 đến 97 % đàn ông đã từng t.hủ d.âm và 62 % phụ nữ tham gia cuộc khảo sát Sexual Behavior in the Human Female (hành vi t.ình d.ục của giới nữ) năm 1953 đã từng t.hủ d.âm và 58 % trong số họ t.hủ d.âm và đạt cực khoái.
T.hủ d.âm rất phổ biến trên cả người độc thân cũng như đã kết hôn. Điều đặc biệt, t.hủ d.âm đứng thứ hai trong số các hành vi t.ình d.ục phổ biến nhất được thực hiện bởi nữ giới. Và đây là hoạt động t.ình d.ục khiến nữ giới đạt được cực khoái nhiều nhất.
Kinsey cũng tiết lộ những thủ thuật được sử dụng trong t.hủ d.âm của nữ giới: 84% phụ nữ kích thích vào â.m v.ật và môi bé, 10 % bắt chéo hai chân và cố gắng miết nhịp nhàng để kích thích lên toàn bộ khu vực cơ quan s.inh d.ục ngoài â.m h.ộ. Số khác thì sử dụng máy rung hoặc cọ sát lên gối, giường, bàn hay các vật dụng khác. 2% có thể đạt cực khoái chỉ với tưởng tượng. 20% phụ nữ kết hợp t.hủ d.âm với các hoạt động kích thích xâm nhập vào sâu trong â.m đ.ạo như với tay hoặc đồ chơi t.ình d.ục.
Kết quả này là những con số khách quanh nhất, Alfred Kinseykhông hề đưa ra bất kỳ quan điểm ủng hộ hay phản đối nào, chỉ đơn thuần là những con số. Mà những con số này đã cho thấy: t.hủ d.âm thực sự là một hành động mang tính bản năng, là điều cần thiết trong đời sống loài người và không hề có hậu quả xấu nào ở đây hết.
Sau khi Kinsey qua đời, có nhiều nghiên cứu vẫn được thực hiện và ủng hộ quan điểm của ông. Năm 1969, một nhà nghiên cứu người Đức đã làm thí nghiệm yêu cầu một người đàn ông t.hủ d.âm liên tục mỗi vài giờ và liên tục trong vòng hai năm – và không có bất kỳ bằng chứng nào về những bệnh tật thể xác lẫn tinh thần hay những rối loạn được tìm ra ở người đàn ông này.
Đến năm 1975, một trường đại học ở Mỹ đã làm một cuộc nghiên cứu và cho biết 84 % học sinh tin rằng t.hủ d.âm không gây ra sự bất ổn về cảm xúc hay tâm thần – trái ngược hoàn toàn với khảo sát năm 1937 khi hầu hết học sinh và phụ huynh tin rằng t.hủ d.âm là có hại.
2.Kết luận
Tóm lại: Nhiều quan điểm chứng minh t.hủ d.âm giúp tinh thần thoả mái hơn và thậm chí còn giúp đời sống t.ình d.ục thăng hoa. Những thông tin đúng đắn về t.hủ d.âm ngày càng được làm rõ, những quan điểm sai lầm cũng đã được chỉ ra nhưng sự kỳ thị, sợ hãi t.hủ d.âm vẫn in hằn lên nhiều mặt đời sống xã hội sau một khoảng thời gian dài. Do đó hành trình đấu tranh chống lại các kỳ thị và những lầm tưởng về t.hủ d.âm vẫn còn cần nhiều thời gian và cố gắng của tất cả chúng ta.
Nguyên nhân gây rò rỉ t.inh d.ịch ở nam giới và cách điều trị
Rò rỉ t.inh d.ịch là hiện tượng thường xảy ra trong quá trình sinh hoạt t.ình d.ục hoặc nhiều lý do khác. Liệu đây có phải là hiện tượng bình thường hay là dấu hiệu bệnh lý?
1. Rò rỉ t.inh d.ịch là gì?
Rò rỉ t.inh d.ịch là một hiện tượng phổ biến. T.inh d.ịch là một chất lỏng màu trắng có chứa t.inh t.rùng. T.inh d.ịch thường bị rò rỉ ra ngoài khi sinh hoạt t.ình d.ục, bất kể có x.uất t.inh hay không.
Một số người cũng có thể bị rò rỉ t.inh d.ịch khi đang ngủ hoặc sau khi đi tiểu. Đôi khi, rò rỉ t.inh d.ịch có thể báo hiệu một tình trạng sức khỏe tiềm ẩn cần được điều trị.
2. Nguyên nhân rò rỉ t.inh d.ịch
Rò rỉ t.inh d.ịch có thể xảy ra vào những thời điểm nhất định hoặc do một bệnh lý tiềm ẩn. Dưới đây là một số nguyên nhân:
2.1 Khi kích thích t.ình d.ục
Một số t.inh d.ịch có thể bị rò rỉ ra ngoài trong thời kỳ kích thích t.ình d.ục. Rò rỉ t.inh d.ịch có thể xảy ra trong bất kỳ hình thức hoạt động t.ình d.ục nào hoặc trong khi có những suy nghĩ về t.ình d.ục. Rò rỉ cũng có thể xảy ra ngay trước hoặc ngay sau khi x.uất t.inh.
Một chất lỏng khác, được gọi là chất lỏng trước khi x.uất t.inh, cũng có thể bị rò rỉ trong quá trình sinh hoạt t.ình d.ục. Chất lỏng này đôi khi có thể chứa t.inh t.rùng, đó là lý do tại sao cần sử dụng b.ao c.ao s.u hoặc một hình thức tránh thai khác để tránh mang thai ngoài ý muốn.
2.2 Sau khi đi tiểu
Rò rỉ sau khi đi tiểu có thể xảy ra nếu t.inh d.ịch vẫn còn trong niệu đạo sau khi x.uất t.inh. Đôi khi, chất này có thể trộn lẫn với nước tiểu, khiến nước tiểu có màu đục.
Rò rỉ t.inh d.ịch sau khi x.uất t.inh không phải là một nguyên nhân đáng lo ngại. Tuy nhiên, không phải tất cả dịch tiết ra từ d.ương v.ật đều là t.inh d.ịch.
Tiết dịch cũng có thể cho thấy sự hiện diện của n.hiễm t.rùng lây truyền qua đường t.ình d.ục.
2.3 Mộng tinh
Rò rỉ t.inh d.ịch trong khi ngủ có thể ảnh hưởng đến nam giới ở mọi lứa t.uổi
Rò rỉ t.inh d.ịch trong khi ngủ có thể ảnh hưởng đến nam giới ở mọi lứa t.uổi nhưng thường xảy ra ở lứa t.uổi thanh thiếu niên và thanh niên. Những rò rỉ vào ban đêm này xảy ra khi có giấc mơ gây kích thích t.ình d.ục. Tiếp xúc với giường hoặc quần áo cọ xát cũng có thể gây kích thích và x.uất t.inh.
2.4 Viêm tuyến t.iền liệt
Tuyến t.iền liệt sản x.uất t.inh dịch. Viêm tuyến t.iền liệt là tình trạng viêm nhiễm của tuyến t.iền liệt, là một tuyến nhỏ nằm giữa bàng quang và d.ương v.ật.
Viêm tuyến t.iền liệt là vấn đề phổ biến nhất về đường tiết niệu đối với nam giới dưới 50 t.uổi và phổ biến thứ ba đối với những người trên 50 t.uổi. Bệnh có thể gây ra các triệu chứng sau:
Tiết ra từ d.ương v.ật có thể trông giống như t.inh d.ịchĐau ở vùng s.inh d.ục, bụng dưới hoặc lưng dướiĐi tiểu đau đớn, khẩn cấp hoặc thường xuyênCác triệu chứng giống như cúm
Nếu viêm tuyến t.iền liệt kéo dài ít nhất 3 tháng hoặc tái phát thường xuyên, nó được gọi là viêm tuyến t.iền liệt mãn tính. Nó có thể gây rối l.oạn c.ương d.ương, x.uất t.inh đau đớn và các vấn đề t.ình d.ục khác.
Viêm tuyết t.iền liệt gây rò rỉ t.inh d.ịch.
2.5 Tổn thương hệ thần kinh trung ương và dây thần kinh ngoại vi (H3)
Hệ thần kinh là mạng lưới phức tạp của các dây thần kinh và tế bào truyền thông điệp giữa não và các bộ phận khác của cơ thể. Nó kiểm soát tất cả các chức năng của cơ thể, bao gồm cả x.uất t.inh. Thụ thể H3 cũng có thể xác định trong một số hệ thống bao gồm hệ thần kinh trung ương và dây thần kinh ngoại vi.
Tổn thương hệ thần kinh có thể gây rò rỉ t.inh d.ịch hoặc những thay đổi khác trong quá trình x.uất t.inh.
Chấn thương và các tình trạng y tế nghiêm trọng có thể gây tổn thương hệ thần kinh bao gồm:
Chấn thương đầu hoặc tủy sốngU nãoTiếp xúc với chất độc, chẳng hạn như carbon monoxide hoặc kim loại nặngCác tình trạng thoái hóa, chẳng hạn như bệnh Parkinson, bệnh đa xơ cứngNhiễm trùng trong não hoặc xung quanh não và tủy sốngLạm dụng rượu hoặc các chất gây nghiệnBệnh đái tháo đườngHội chứng viêm đa dây thần kinh - Guillain BarreThiếu hụt dinh dưỡng, chẳng hạn như thiếu hụt vitamin B-12
Một tác dụng phụ của thuốc kháng histamin H3
Dùng một số loại thuốc có thể gây ra những thay đổi về x.uất t.inh có thể dẫn đến rò rỉ t.inh d.ịch, thiếu ham muốn t.ình d.ục hoặc rối l.oạn c.ương d.ương, bao gồm:
Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc, là một loại thuốc chống trầm cảm
Thuốc ổn định tâm trạng
Phương pháp điều trị hormone
2.6 Ung thư tuyến t.iền liệt
Ung thư là một tình trạng khác ảnh hưởng đến tuyến t.iền liệt. Sau ung thư da và ung thư phổi, ung thư tuyến t.iền liệt là loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới. Trong giai đoạn đầu, ung thư tuyến t.iền liệt có thể không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, khi tiến triển, xuất hiện các triệu chứng như: Khó chịu ở vùng xương chậu,thay đổi trong t.inh d.ịch và x.uất t.inh, cảm thấy khó đi tiểu, thấy m.áu trong t.inh d.ịch và rối loạn cương.
Ung thư tuyết t.iền liệt cũng gây rò rỉ t.inh d.ịch.
3. Khi nào đến gặp bác sĩ?
Rò rỉ t.inh d.ịch trong một số hoạt động là bình thường. Tuy nhiên, rò rỉ thường xuyên hoặc quá mức có thể gây ra tình trạng đau đớn. Vì vậy, khi lo lắng về sự rò rỉ t.inh d.ịch, hoặc các khía cạnh khác của hoạt động t.ình d.ục nên liên hệ với bác sĩ để tìm đúng căn nguyên bệnh và điều trị.
Nếu rò rỉ t.inh d.ịch kèm theo bất kỳ triệu chứng nào sau đây, nam giới nên đến gặp bác sĩ:
Đau khi x.uất t.inh hoặc đi tiểuTinh dịch có m.áu hoặc có mùi hôi hoặc xuất hiện bất thườngThay đổi trong x.uất t.inh hoặc chức năng t.ình d.ục
Điều trị rò rỉ t.inh d.ịch phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản:
Khi kích thích t.ình d.ục : Rò rỉ t.inh d.ịch khi kích thích t.ình d.ục là bình thường và phổ biến. Nếu lượng chất lỏng rỉ ra quá nhiều và điều này gây khó chịu hoặc xấu hổ, bác sĩ có thể kê đơn thuốc.
Sau khi đi tiểu: Rò rỉ t.inh d.ịch sau khi đi tiểu là hiện tượng phổ biến đối với một số nam giới. Tuy nhiên, nếu rò rỉ là kết quả của bệnh lây truyền qua đường t.ình d.ục hoặc tiểu không kiểm soát, bác sĩ sẽ điều trị bằng thuốc kháng sinh hoặc các loại thuốc khác. Nam giới không nên tự điều trị bệnh lây truyền qua đường t.ình d.ục tại nhà. Nếu không điều trị, bệnh lây truyền qua đường t.ình d.ục có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng.
Điều trị chứng són tiểu bao gồm: Nam giới có thể tập các bài tập sàn chậu để kiểm soát bàng quang.
Trong lúc ngủ: Không cần điều trị nếu x.uất t.inh trong lúc ngủ, vì chúng là một sự xuất hiện tự nhiên. Chúng thường ít gặp hơn sau t.uổi vị thành niên.
Nếu mộng tinh gây ra khó chịu, cần thực hành các kỹ thuật thư giãn, chẳng hạn như thiền trước khi đi ngủ; có thể t.hủ d.âm trước khi đi ngủ nếu cảm thấy muốn. Tình trạng mộng tinh kéo dài, tốt nhất bạn nên đi khám chuyên khoa nam học để được bác sĩ tư vấn.
Viêm tuyến t.iền liệt: Các lựa chọn điều trị viêm tuyến t.iền liệt phụ thuộc vào nguyên nhân cơ bản. Nếu viêm tuyến t.iền liệt là do nhiễm vi khuẩn, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc kháng sinh. Các loại thuốc điều trị viêm tuyến t.iền liệt khác bao gồm thuốc giãn cơ và thuốc chống viêm.
Các biện pháp khắc phục tại nhà cũng có thể làm giảm một số khó chịu do viêm tuyến t.iền liệt như uống nhiều nước, tắm nước ấm, tránh ngồi lâu, không tiêu thụ những thứ có thể gây kích thích bàng quang, chẳng hạn như trái cây họ cam quýt, rượu và caffeine.
Tổn thương hệ thần kinh: Điều trị rò rỉ t.inh d.ịch do chấn thương hệ thần kinh phụ thuộc vào nguyên nhân gây ra tổn thương. Trong hầu hết các trường hợp, mọi người sẽ yêu cầu kết hợp thuốc, thay đổi lối sống và các biện pháp can thiệp khác.
Ung thư tuyến t.iền liệt: Các lựa chọn điều trị cho bệnh ung thư tuyến t.iền liệt phụ thuộc vào tốc độ phát triển của ung thư, mức độ di căn của nó và sức khỏe chung của người đó.
Tuân theo một chế độ ăn uống lành mạnh để giảm nguy cơ ung thư tuyến t.iền liệt.
4. Phòng ngừa rò rỉ t.inh d.ịch
Để giúp giảm hoặc ngăn ngừa rò rỉ t.inh d.ịch, nam giới có thể thử các cách sau:
T.hủ d.âm trước khi đi ngủ để ngăn chặn những giấc mơ ướt.
Tuân theo một chế độ ăn uống lành mạnh để giảm nguy cơ ung thư tuyến t.iền liệt.
Tập thể dục thường xuyên để kiểm soát cân nặng, vì trọng lượng dư thừa có thể làm tăng nguy cơ ung thư và gây thêm căng thẳng cho bàng quang.
Cần nói với bác sĩ về tác dụng phụ của bất kỳ loại thuốc mới nào và cân nhắc những tác dụng phụ này so với lợi ích tiềm năng của việc điều trị.
Liên hệ với bác sĩ để kiểm tra thường xuyên hoặc nếu các vấn đề phát sinh với chức năng tiểu tiện hoặc t.ình d.ục.
Những thói quen tưởng vô hại lại ảnh hưởng đến chất lượng t.inh t.rùng Việc giảm chất lượng t.inh t.rùng là một trong những nguyên nhân chính làm ảnh hưởng đến sức khoẻ sinh sản của nam giới. Một vài thói quen nam giới thường mắc dưới đây có thể ảnh hưởng đến chất lượng tinh binh một cách đáng kể. Chất lượng t.inh t.rùng giảm được biết là dấu hiệu cảnh báo khả năng sinh sản...