Sổ tay mang thai: Bé bằng quả ôliu
Sự phát triển chung
Bước sang giai đoạn bào thai, chiếc đuôi của em bé sẽ mất đi và những thay đổi diễn ra nhanh chóng đến mức bạn sẽ ngạc nhiên nếu được thấy hình ảnh siêu âm hàng tuần. Điều này cũng đồng nghĩa với việc trọng lượng của bé cũng sẽ tăng rất nhanh bắt đầu từ tuần này.
Kết thúc thời kỳ phôi thai để trở thành bào thai, hình dáng bên ngoài của thai nhi giống với con người hơn. Dù mắt vẫn còn nhắm chặt nhưng mí mắt đã hoàn thiện.
Tuần thứ 9, thai nhi bằng quả ôliu.
Khi thai nhi được 9 tuần, các cơ quan nội tạng trong cơ thể đang được hình thành. Các khớp nối như đầu gối, mắt cá chân, khuỷu tay, vai, cổ tay hình thành, giúp thai nhi cử động nhẹ nhàng trong màng ối.
Tim thai đã hình thành từ những tuần trước đó nhưng đến thời điểm này mới bắt đầu được chia làm 4 ngăn và van tim cũng bắt đầu phát triển. Khi ở trong bụng mẹ, thai nhi nắm chặt đôi tay và đôi khi còn ngậm ngón tay cái. Cánh tay đã phát triển, các ngón tay đã có thể gập lại và đặt lên phía trước ngực. Chân của bé đang dài ra và bàn chân đã chạm vào phía trước cơ thể.
Thời gian này thì tai, mũi, miệng, lỗ mũi đã có những khác biệt rõ rệt. Nhau thai được phát triển đầy đủ để có thể đảm nhận công việc quan trọng, đó là sản xuất hormone.
Kích thước thai nhi
Khi thai nhi được 9 tuần, nếu siêu âm bạn sẽ thấy hình dạng của bé giống như một quả oliu, chiều dài có kích thước khoảng 2,2cm và cân nặng tương đương 2g.
Triệu chứng của mẹ
Ở tuần này, em bé nặng khoảng 2g.
- Triệu chứng ốm nghén vẫn còn hoành hành dữ dội và mẹ bầu phải cố gắng chịu đựng cho đến hết 3 tháng đầu.
Video đang HOT
- Thường xuyên đi tiểu, cảm giác mệt mỏi, nghẹt mũi và đau đầu là những triệu chứng thường thấy trong thời gian này.
- Tăng cân: Mẹ bầu có khả năng sẽ tăng khoảng 0,5-1,5kg trong 3 tháng đầu mang thai.
Việc bạn phải làm
- Tìm hiểu những cách giảm ốm nghén, nôn ói cho bà bầu.
- Khám thay ngay nếu như bạn chưa có một cuộc khám thai từ khi chậm kinh nguyệt.
Những điều tốt đẹp nên làm
- Thông báo tin vui mang thai tới những người thân yêu.
- Dành thời gian nghiên cứu các chính sách thai sản có lợi cho mình.
Theo SKDS
Làm gì khi bé bị tim bẩm sinh?
Hiểu biết về khuyết tật tim bẩm sinh của trẻ sẽ giúp cha mẹ có được phương pháp chăm sóc và điều trị tốt nhất cho bé.
Trước đây chẩn đoán bệnh tim bẩm sinh thường dựa vào lâm sàng, điện tâm đồ, phim X quang lồng ngực, thông tim chụp mạch và siêu âm tim một bình diện. Sự ra đời của siêu âm hai bình diện, siêu âm ba bình diện và siêu âm Doppler màu đã hỗ trợ rất nhiều chẩn đoán cũng như theo dõi trước, trong và sau phẫu thuật. Ngày nay hầu hết các bệnh tim bẩm sinh được chẩn đoán xác định và chỉ định phẫu thuật bằng siêu âm hai bình diện và siêu âm Doppler màu mà không cần làm thông tim chụp mạch.
Hiện nay trên thế giới cũng như tại Việt nam có thể chẩn đoán sớm bằng siêu âm một số dị tật tim bẩm sinh ngay trong thời gian mang thai. Tuy nhiên mức độ chính xác còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là trình độ và kinh nghiệm của người làm siêu âm.
Có thể chẩn đoán sớm bằng siêu âm một số dị tật tim bẩm sinh ngay trong thời gian mang thai
Chính vì vậy siêu âm xác định dị tật tim bẩm sinh sớm trong thời gian mang thai chỉ được làm trong một sốtrường hợp nghi ngờ trên những bà mẹ có nguy cơ (ví dụ: mang thai khi cao tuổi, cúm hay sốt do virut trong 3 tháng đầu mang thai...).
Để có kết luận cuối cùng cần phối hợp thêm với một số phương pháp chẩn đoán khác, ví dụ như: xét nghiệm nước ối, xét nghiệm máu.
Hiện nay, những tiến bộ của gây mê hồi sức và tuần hoàn ngoài cơ thể đã giúp cho phẫu thuật tim đạt được những thành công đáng kể và có thể phẫu thuật những trường hợp phức tạp ngay trong tuần đầu sau khi sinh. Cha mẹ không nên lo lắng quá về tình trạng của bé, thay vì thế hãy tìm hiểu về căn bệnh này và tìm phương pháp chăm sóc và điều trị hiệu quả nhất cho bé.
Các bệnh tim bẩm sinh thường gặp
Tật bẩm sinh chung: vị trí tim bất thường, block nhĩ thất hoàn toàn...
Tim bẩm sinh không tím, không có luồng thông (shunt): hẹp tĩnh mạch phổi, tim ba buồng, hẹp eo động mạch chủ, hẹp động mạch phổi...
Tim bẩm sinh không tím, có luồng thông: thông liên nhĩ, thông liên thất, dò động mạch vành, còn ống động mạch, vỡ phình xoang Valsalva...
Tim bẩm sinh tím: tứ chứng Fallot, thân chung động mạch, dò động - tĩnh mạch phổi, bệnh Ebstein...
Triệu chứng
Trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh thường bú hoặc ăn kém, khi bú dễ bị mệt, có khi phải dừng lại để thở, chậm phát triển thể chất, thường xuyên viêm phế quản phổi. Một số trường hợp không có biểu hiện gì, chỉ tình cờ phát hiện khi khám sức khỏe.
Trường hợp trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh có tím sẽ thấy môi hay đầu ngón tay, ngón chân tím với các mức độ khác nhau. Một số trường hợp tím chỉ xuất hiện rõ khi trẻ có nhứng hoạt động gắng sức như bú, khóc hoặc thậm chí khí trẻ chạy chơi với các bạn.
Dấu hiệu thường gặp nhất khi khám là nghe thấy tiếng thổi bất thường tại tim. Bên cạnh đó sẽ có nhứng dấu hiệu bất thường khác đối với nhịp tim, huyết áp, điện tâm đồ, hình ảnh X quang tim phổi...
Siêu âm tim cho thấy hình ảnh các bất thường trong cấu trúc tim.
Đâu là nguyên nhân?
Bất thường nhiễm sắc thể số 13, 18, 21... Những bất thường này không di truyền mà chỉ xảy ra ở một thế hệ.
Do di truyền trong gia đình, những dị tật này xảy ra trong nhiều thế hệ. Nguyên nhân này chiếm khoảng 3% các trường hợp.
Môi trường sống tác động lên bà mẹ trong quá trình mang thai như tia phóng xạ, hóa chất, rượu, thuốc an thần, thuốc nội tiết hoặc một số bệnh do virut (quai bị, rubeole, herpes...)
Mẹ mắc phải một số bệnh như đái đường, lupus ban đỏ...
Làm gì khi bé bị tim bẩm sinh?
Trước hết trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh cần được chăm sóc như những trẻ bình thường, ví dụ: chế độ dinh dưỡng, tiêm chủng...
Trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh vẫn có thể có các hoạt động thể lực, tuy nhiên cần phù hợp với từng loại bệnh, từng mức độ nặng nhẹ của bệnh. Tốt nhất cần tuân theo những hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa tim mạch.
Cần hết sức cẩn thận với những nhiễm khuẩn tưởng như đơn giản, ví dụ như sâu răng, viêm tai mũi họng... đặc biệt trong những trường hợp mắc bệnh tim bẩm sinh có luồng thông vì sẽ có nguy cơ vi khuẩn vào máu gây viêm nội tâm mạc và tạo thành những cục sùi bên trong tim.
Trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh vẫn có thể có các hoạt động thể lực
Những phương pháp điều trị bệnh tim bẩm sinh bao gồm: nội khoa (dùng thuốc), nội khoa can thiệp (bít dù, nong van), phẫu thuật tạm thời (cầu nối chủ phổi, chuyển hướng dòng máu...) và phẫu thuật triệt để (cắt ống động mạch, vá lỗ thông, sửa toàn bộ tứ chứng Fallot...). Tùy từng trường hợp cụ thể sẽ có phương pháp điều trị thích hợp. Nguyên tắc chung như sau:
Nếu trẻ chưa có các triệu chứng lâm sàng hoặc có nhưng mới chỉ ở mức độ nhẹ (chỉ xuất hiện triệu chứng khi gắng sức) cần điều trị nội khoa kết hợp với theo dõi định kỳ để xác định thời điểm phẫu thuật nếu cần thiết.
Nếu trẻ có triệu chứng lâm sàng thường xuyên hoặc mức độ nặng cần khám bác sĩ chuyên khoa để có lời khuyên và cách điều trị cụ thể tránh trường hợp để quá muộn.
Một số bệnh cần chẩn đoán sớm và phẫu thuật càng sớm càng tốt, ví dụ: chuyển vị đại động mạch, thân chung động mạch... Tuy nhiên không phải cơ sở ngoại khoa tim mạch nào cũng có thể thực hiện được loại phẫu thuật này vì rất phức tạp đòi hỏi trang thiết bị đồng bộ và phải có kinh nghiệm.
Nói chung nên phẫu thuật trước khi trẻ đi học để không làm ảnh hưởng đến việc học tập của trẻ.
Theo SKDS
Dấu hiệu nhận biết trẻ mắc bệnh tim bẩm sinh Bệnh tim bẩm sinh là dị tật của buồng tim, van tim, vách tim các mạch máu lớn, xảy ra trong bào thai. Tần suất 8/1.000 trẻ ra đời còn sống. Môi trường sống tác động rất nhiều lên việc hình thành bệnh tim bẩm sinh. Bệnh có thể là hậu quả của các yếu tố môi trường độc hại ảnh hưởng lên...