Những cây thuốc quý phòng trị bệnh gan mật
Ở nước ta, các bệnh về gan mật có xu hướng ngày càng tăng, nhất là trước các vấn nạn lạm dụng rượu bia, viêm gan virut B,C, thực phẩm ô nhiễm, thuốc và các hóa chất gây tổn thương tế bào gan.
Có rất nhiều dược liệu từ thiên nhiên phòng trị bệnh gan mật. Các thảo dược này tác dụng tăng sơ tiết mật, men ở gan, giải độc cho tế bào gan, chống xơ gan, tăng tái tạo tế bào gan khi bị hủy hoại…
Diệp hạ châu: là phần trên mặt đất của c ây chó đẻ răng cưa (Phyllanthus urinaria L.), họ thầu dầu (Euphorbiacae). Cây mọc hoang hoặc được trồng nhiều ở nước ta. Theo Đông y, diệp hạ châu có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, quy vào kinh can, phế. Tác dụng tiêu độc, lợi mật, hoạt huyết. Trị viêm gan hoàng đản, viêm họng, mụn nhọt, viêm da thần kinh, viêm thận, phù thũng, sỏi tiết niệu. Ngày dùng 8 – 20g, sắc uống.
Diệp hạ châu đắng: còn gọi chó đẻ răng cưa thân xanh (Phyllanthus amarus Schum. et Thonn.), họ thầu dầu (Euphorbiacae). Theo Đông y, diệp hạ châu đắng vị đắng, tính mát, quy kinh phế thận. Tác dụng tiêu độc, sát trùng, tán ứ, thông huyết, lợi tiểu, lợi mật, ức chế virut viêm gan b, điều hòa huyết áp, trị viêm gan, mật, bí tiểu, tắc tia sữa, mụn nhọt, bế kinh… Liều dùng 8-16g/ngày, sắc uống. Dùng ngoài, lấy cây tươi giã nát đắp vết thương lở loét hoặc vết cắn côn trùng. Lưu ý, không dùng cho phụ nữ có thai.
Actiso: là lá của cây actiso (Cynara scolymus L.), họ cúc (Asteraceae). Ngoài lá, hoa và rễ cũng được dùng làm thuốc. Lá actisô chứa các acid hữu cơ: acid phenol: cynarin, acid alcol: acid hydroxymethylacrilic…; các hợp chất flavonoid: cynarosid, scolymosid; ngoài ra còn có các men oxydase, peroxidase… Hoa actisô chứa nhiều taraxasterol và faradiol, tác dụng ức chế viêm mạnh. Cao actiso tác dụng bảo vệ gan, lợi mật tốt, chống oxy hoá cao; còn có tác dụng hạ cholesterol và ure huyết. Dùng trị viêm gan, viêm túi mật, chức năng của gan mật kém, sỏi mật.
Bồ bồ trị viêm gan vàng da, cảm mạo phong nhiệt.
Nhân trần: là phần trên mặt đất của cây nhân trần (Adenosma caeruleum R.Br.), họ hoa mõm sói (Scrophulariaceae). Cây mọc hoang và được trồng nhiều ở nước ta. Toàn cây có vị hơi đắng, mùi thơm dễ chịu do chứa tinh dầu. Theo Đông y, nhân trần có tác dụng thanh lợi thấp nhiệt, thoái hoàng, lợi mật, giải độc. Trị viêm gan hoàng đản, viêm gan vàng da, lòng trắng mắt bị vàng, kể cả thể dương hoàng (viêm gan cấp tính) hoặc âm hoàng (viêm gan mạn tính); trị viêm gan virut B. Liều dùng 12-16g/ngày, sắc hoặc hãm uống. Để tăng hiệu quả điều trị, có thể phối hợp nhân trần 20g, chi tử 12g, đại hoàng 4g, sắc uống ngày 1 thang, uống liền 3 – 4 tuần.
Nhân trần tía: còn gọi là nhân trần Tây Ninh (Adenosma bracteosum Bonati), cùng họ hoa mõm sói (Scrophulariaceae). Cây mọc hoang chủ yếu ở Tây Ninh, Bình Dương… Nhân trần tía cũng có vị đắng, mùi thơm do chứa tinh dầu, song hàm lượng thấp hơn nhân trần nói trên. Tác dụng lợi gan, mật, trị các bệnh về gan, mật.
Bồ bồ: là phần trên mặt đất của cây bồ bồ hay còn gọi là nhân trần bồ bồ [Adenosma indianum (Lour.) Merr.], họ hoa mõm sói (Scrophulariaceae). Cây mọc hoang và được trồng nhiều ở nước ta. Toàn cây có vị đắng, mùi thơm hắc do chứa tinh dầu. Bồ bồ gây tăng tiết mật rõ rệt, nhất là dạng cao cồn. Dùng trị viêm gan, vàng da; còn dùng trị cảm mạo phong nhiệt hoặc viêm ruột với liều 8-12g, hãm hay sắc uống.
Video đang HOT
Nghệ: là thân rễ của cây nghệ (Curcuma longa L.), họ gừng (Zingiberaceae).
Nghệ chứa tinh dầu, chủ yếu là phellandren, borneol, curcumin… Chất curcumin gây co bóp túi mật và tác dụng giảm cholesterol trong máu, chống viêm, giảm đau. Dùng nghệ, đặc biệt là curcumin để trị viêm gan vàng da hoặc dịch mật bài tiết khó khăn.
Ngoài ra, còn nhiều vị thuốc khác có tác dụng tốt cho gan, mật, như chi tử (Fructus Gardeniae) có tác dụng tăng bài tiết dịch mật; ngũ vị tử (Fructus Schisandrae chinensis) tăng tác dụng chống oxy hoá, bảo vệ và tái tạo tế bào gan, khi gan bị viêm nhiễm; cà gai leo trị các xơ gan; cúc gai hay còn gọi là kế sữa, chứa silymarin, tác dụng ức chế virut viêm gan C, chống oxy hóa giúp tế bào gan tránh khỏi bị hủy hoại do viêm gan.
GS.TS. Phạm Xuân Sinh
Theo suckhoedoisong
Bảy trường hợp không nên động đến rượu bia dù chỉ một giọt? Có bạn trong đó không?
Ngày nay, rượu là một thứ không thể thiếu trong các bàn tiệc, tuy nhiên có những trường hợp không nên sử dụng rượu bia để tránh gây ra những ảnh hưởng rất xấu tới sức khỏe.
Từ thời xa xưa đến nay, rượu là một thứ không thể thiếu trong những bữa tiệc tiếp khách hay những buổi party thân mật. Không thể phủ nhận rằng rượu bia là cầu nối giao lưu, là chất xúc tác giúp các mối quan hệ giữa người với người trở nên mật thiết hơn.
Tuy nhiên có những người tuyệt đối không nên sử dụng rượu bia, nếu không sẽ gây ra ảnh hưởng rất xấu tới sức khỏe của bản thân.
Rượu bia là cầu nối giữa các mối quan hệ trong xã hội, tuy nhiên có những trường hợp không nên sử dụng rượu bia để tránh những ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe.
1, Người mắc bệnh gan
Những người mắc bệnh về gan không nên sử dụng rượu bia. Vì rượu bia sau khi được dung nạp vào cơ thể sẽ do gan tiến hành chức năng phân giải. Quá trình này sẽ mang đến những tác dụng độc hại cho các tế bào trong cơ thể và bộ phận chịu ảnh hưởng nặng nề nhất chính là gan.
Thêm vào đó, gan của những người này vốn đã bị tổn thương, khả năng phân giải độc tố đã bị suy giảm, lúc này tiếp tục uống rượu bia sẽ khiến bệnh tình chuyển biến xấu, dễ dẫn đến sơ gan và viêm gan.
2, Người mặc bệnh về dạ dày
Nồng độ cồn trong rượu hay cả lượng khí CO2 trong bia sẽ kích thích dạ dạy tiết ra axit gây tổn thương niêm mạc dạ dày, dẫn đến các triệu chứng khó tiêu, đau bụng, hay nghiêm trọng hơn là xuất huyết dạ dày, thủng dạ dày, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Vì vậy những người bị viêm loét dạ dày tuyệt đối không nên sử dụng rượu bia.
Rượu bia có tác hại rất lớn đối với tim, gan và dạ dày
3, Người mắc bênh tim
Những người mắc bệnh tim không thể uống rượu bia, bởi vì rượu bia tạo cho cơ thể cảm giác hứng phấn và kích động, thúc đẩy tốc độ nhịp đập của tim, điều này rất dễ dẫn đến hậu quả khó lường với những người mắc các căn bệnh về tim.
4, Người mắc bệnh huyết áp, mỡ máu, tiểu đường
Những người bị cao huyết áp, máu nhiễm mỡ hay tiểu đường nếu sử dụng rượu bia sẽ rất dễ khiến bệnh tình trở nên trầm trọng hơn. Trong đó, người cao huyết áp sử dụng rượu bia sẽ bị giãn mạch máu, tăng huyết áp và vỡ động mạch. Đối với những người bị tiểu đường, sử dụng rượu bia sẽ dẫn đến tình trạng hạ đường huyết, đau đầu chóng mặt, buồn nôn, thậm chí là hoảng loạn hoặc hôn mê.
Người mắc bệnh huyết áp, mỡ máu, tiểu đường cũng tuyệt đối không nên sử dụng rượu bia
5, Người mắc bệnh sỏi niệu
Lúa mạch là thành phần chính để tạo nên bia, có chứa axit oxalic, can-xi và guanine nucleotit, dễ dàng kết đá khi chúng đi vào cơ thể. Do đó, bệnh nhân bị sỏi niệu không nên dùng rượu bia nếu không muốn khiến tình trạng trở nên xấu hơn.
6, Người mắc những bệnh liên quan đến mắt
Chất Metan trong rượu có thể làm tổn thương võng mạc và làm giảm khả năng tạo ra sắc tố của võng mạc, làm cho mắt khó thích nghi với sự thay đổi ánh sáng. Do đó, người bị tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể và các bệnh về mắt khác không thể uống rượu.
7, Phụ nữ có thai
Phụ nữ có thai tuyệt đối nên tránh uống rượu, vì khi rượu thâm nhập vào bào thai sẽ gây ảnh hưởng đến sự phát triển thần kinh và tứ chi của bé, dễ dẫn đến những hậu quả khó lướng cho trẻ, thậm chí là bị dị dạng.
Hoa Anh Thịnh
Theo Toutiao/ĐSPL
Những triệu chứng hay bị bỏ qua của các bệnh nguy hiểm Một số dấu hiệu cảnh báo các bệnh nguy hiểm rất khó bị bỏ sót. Ví dụ, nếu bị đau ngực dữ dội trước cơn đau tim, bạn sẽ chú ý ngay. Và vàng da do bệnh gan khó mà không đập vào mắt người khác. Nhưng những dấu hiệu khác cho thấy có điều gì đó không ổn đối với cơ thể...