Điều gì xảy ra khi ăn khoai lang vào buổi sáng trong thời gian dài?
Khoai lang chứa nhiều chất xơ, ít chất béo tốt cho đường ruột, hệ miễn dịch nhưng có 3 nhóm người cần hạn chế ăn.
Giá trị dinh dưỡng
Theo Healthline, trong 200g khoai lang có 180 calo, 41g carb, 4g protein, 0,3g chất béo, 6,6g chất xơ. Ngoài ra, loại củ này còn chứa nhiều chất dinh dưỡng khác như vitamin B1, B2, C, niacin, canxi, kali, natri, sắt, kẽm, magie, mangan, đồng, selen… Loại khoai màu vàng được đánh giá có nhiều carotene giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
Với thông số như trên, các chuyên gia đánh giá khoai lang không quá giàu calo. Ăn loại thực phẩm này ở mức độ vừa phải giúp bạn hấp thụ hiệu quả lượng đường, có tác dụng bổ khí, tăng cường tỳ vị, cảm giác ngon miệng.
Khoai lang là thực phẩm dân dã, có thể dùng thay cơm nhưng không nên ăn quá nhiều. Ảnh: Fosupervs
Tăng cường miễn dịch
Khoai lang rất giàu carotene, có tác dụng chống oxy hóa. Không chỉ làm chậm quá trình lão hóa của da mà carotene còn có thể loại bỏ các gốc tự do dư thừa gây hại trong cơ thể. Ngoài ra, hàm lượng axit amin trong khoai lang rất cao, trực tiếp cải thiện khả năng miễn dịch và sức đề kháng của bạn, ngăn ngừa sự xâm nhập của virus và vi khuẩn bên ngoài.
Giúp giảm cân
Nhiều phụ nữ muốn có một thân hình hoàn hảo có thể ăn một ít khoai lang vào buổi sáng. Hàm lượng chất béo của khoai lang chỉ bằng 1/4 so với cùng lượng gạo. Gạo chứa nhiều carbohydrate hơn và ăn quá nhiều không tốt cho việc giảm cân. Đồng thời, khoai lang có thể loại bỏ cơn đói, giúp mọi người ổn định lượng đường trong máu.
Phòng ngừa bệnh tim mạch
Video đang HOT
Theo Aboluowang, chất xơ và vitamin C trong khoai lang có thể làm giảm hàm lượng cholesterol trong máu và ngăn ngừa các bệnh tim mạch. Ngoài ra, flavonoid cũng tốt cho nhiều chức năng khác như chống oxy hóa, chống viêm và chống ung thư.
Ổn định dạ dày
Vào buổi sáng khi chức năng tiêu hóa tương đối yếu, hệ thống giải độc không thể hoạt động bình thường. Khi đó, một lượng lớn các sản phẩm chuyển hóa tích tụ trong cơ thể. Ăn khoai lang có thể tăng chất xơ, kích thích ruột, thúc đẩy tiêu hóa.
So sánh giá trị dinh dưỡng của khoai lang và khoai tây. Đồ họa: Kay Nutrition
Nên ăn bao khoai lang mỗi ngày?
Khoai lang có giá trị dinh dưỡng cao nhưng cũng giàu tinh bột. Nếu bạn ăn quá nhiều, khoai có thể gây ra các triệu chứng tăng axit, ợ nóng, trào ngược dạ dày, đầy hơi, khó chịu.
Bởi vậy, người khỏe mạnh chỉ nên ăn 150-200g mỗi ngày. Người già và trẻ em giới hạn còn khoảng 100g mỗi ngày.
Những người nên hạn chế ăn khoai lang
Người thường bị đầy hơi: Khoai lang giàu tinh bột, làm sản sinh nhiều khí khiến cơ thể không đào thải nhanh được. Ở những người hay gặp vấn đề đường ruột, cảm giác khó chịu sẽ nhiều hơn.
Người hay bị tiêu chảy: Đối với nhóm người này, quá nhiều chất xơ dễ làm tăng nhu động ruột, trầm trọng thêm tình trạng bệnh.
Bệnh nhân tiểu đường: Hấp thụ tinh bột đường của khoai lang dù ít hơn gạo vẫn có thể gây biến chứng ở nhóm người có đường huyết cao.
5 loại khoáng chất giúp giảm căng thẳng
Các loại khoáng chất như magiê, kali, kẽm, senlen, natri có thể giúp điều chỉnh mức cortisol và giảm căng thẳng.
Căng thẳng mãn tính và mức cortisol cao có thể phá vỡ sự cân bằng dinh dưỡng trong cơ thể, dẫn đến thiếu hụt các chất dinh dưỡng quan trọng.
Các loại khoáng chất như magiê, kali, kẽm, senlen, natri có thể giúp điều chỉnh mức cortisol và giảm căng thẳng. Ảnh: Unsplash.
Theo chuyên gia dinh dưỡng Ấn Độ, nếu bạn bị thiếu hụt những khoáng chất này có thể phá vỡ chức năng dẫn truyền thần kinh và trục HPA (vùng dưới đồi-tuyến yên-tuyến thượng thận), làm giảm khả năng kiểm soát căng thẳng hiệu quả. Sau đây là năm loại khoáng chất có thể giúp kiểm soát mức độ căng thẳng.
Magiê
Magiê là một khoáng chất giúp hỗ trợ giải phóng chất dẫn truyền thần kinh và ổn định tâm trạng. Nó cũng giúp điều chỉnh mức độ cortisol và hỗ trợ giúp giảm căng thẳng.
Ngoài ra magiê còn cần cho sức khỏe hệ xương, phòng ngừa bệnh tiểu đường, hỗ trợ tăng cường sức khỏe hệ tim, phòng ngừa và điều trị đau nửa đầu và cải thiện triệu chứng tiền kinh nguyệt.
Kẽm
Kẽm cũng là một loại khoáng chất rất cần thiết cho hoạt động của tuyến thượng thận và thúc đẩy sự ổn định tâm trạng. Không chỉ vậy, kẽm cũng giúp tăng cường sức khỏe não bộ để kiểm soát việc giải phóng căng thẳng.
Ngoài ra, kẽm còn tham gia vào quá trình hình thành nên hơn 300 enzyme trong cơ thể. Nó còn tác động tới việc tổng hợp chất đạm ở cơ thể trẻ, thúc đẩy quá trình phân chia tế bào, giúp trẻ phát triển cao lớn. Bên cạnh đó kẽm còn giúp duy trì và bảo vệ các tế bào vị giác và khứu giác.
Selen
Selen là một trong những loại khoáng chất giúp bảo vệ cơ thể khỏi stress oxy hóa và hỗ trợ chức năng tuyến giáp, do đó điều chỉnh quá trình trao đổi chất và phản ứng với stress. Từ đó, nó sẽ giúp giảm căng thẳng và điều chỉnh mức cortisol.
Ngoài ra, selen giúp bảo vệ cơ thể chống lại quá trình oxy hóa, giúp duy trì sức khỏe tuyến giáp, Selen tham gia vào phản ứng miễn dịch. Ngăn ngừa bệnh ung thư và tim mạch. Thậm chí, selen đóng vai trò quan trọng lên khả năng sinh sản, cấy phôi, giữ nhau thai, tổng hợp testosterone và tinh trùng, cũng như khả năng di chuyển của tinh trùng.
Natri
Natri là một loại khoáng chất rất quan trọng trong việc giúp giảm căng thẳng và điều chỉnh mức cortisol. Natri có trong muối biển, kim chi và rong biển, giúp điều chỉnh sản xuất hormone và duy trì sự cân bằng chất lỏng trong cơ thể.
Ngoài ra, natri còn giúp tăng cường chức năng não, giúp duy trì huyết áp ổn định, kiểm soát mức chất lỏng cần thiết trong cơ thể và giúp duy trì quá trình này diễn ra bình thường.
Kali
Loại khoáng chất này giúp đảm bảo cân bằng điện giải thích hợp, dẫn đến sự ổn định tim mạch và chức năng hormone hiệu quả. Qua đó, nó sẽ giúp giảm căng thẳng và điều chỉnh mức cortisol.
Ngoài ra, kali giúp điều hòa cân bằng nước và điện giải, giúp duy trì hoạt động bình thường, đặc biệt là của hệ tim mạch, cơ bắp, tiêu hóa, tiết niệu. Kali còn giúp máu đảm bảo hiệu thế màng, tính chịu kích thích của thần kinh và giúp hoạt động của cơ bắp.
Loại quả đầu bảng về dinh dưỡng giúp phòng ung thư và bệnh tim mạch Bí ngô chứa nhiều chất chống oxy hóa tự nhiên giúp tăng cường miễn dịch, thị lực, phòng chống ung thư, bệnh tim mạch. Theo Tiến sĩ, bác sĩ Nguyễn Trọng Hưng - Trưởng khoa Khám và Tư vấn dinh dưỡng người lớn, Viện Dinh dưỡng quốc gia (Hà Nội), bí ngô hay còn gọi là bí đỏ là loại thực phẩm màu...