“Chạy đua với tử thần”: Cứu sống thành công bệnh nhân bị sốc mất m.áu do u gan vỡ
Sốc mất m.áu do u gan vỡ nếu không được xử trí ngay, bệnh nhân sẽ bị mất m.áu ồ ạt trong ổ bụng dẫn đến t.ử v.ong chỉ trong thời gian ngắn.
“Nếu không xử trí ngay, bệnh nhân sẽ mất m.áu ồ ạt, dẫn đến t.ử v.ong”
Bệnh nhân Ngô Văn S., 59 t.uổi, trú tại Hoàng Mai – Hà Nội mắc ung thư gan, khối u có đường kính 6cm, lồi khỏi mặt dưới gan trái, đã được nút mạch hóa chất cách đây 3 tháng, sức khỏe ổn định. Đến sáng chủ nhật ngày 8/12/2019, bệnh nhân được người nhà đưa đến Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội trong tình trạng đau bụng dữ dội vùng thượng vị, hoa mắt chóng mặt, da nhợt nhạt, mạch nhanh 140 lần/phút, huyết áp tụt còn 90/70 mmHg.
Qua siêu âm, các bác sĩ phát hiện có nhiều m.áu trong ổ bụng bệnh nhân. Kết quả chụp cắt lớp vi tính cho thấy, khối u gan kích thước hơn 6cm thâm nhiễm nhu mô gan trái đã vỡ, còn đang có dấu hiệu c.hảy m.áu, tạo khối m.áu tụ lớn khoang hậu cung mạc nối, nhiều dịch m.áu quanh gan và tiểu khung, chỗ dày nhất 6cm. Bệnh nhân được chẩn đoán sốc mất m.áu do u gan vỡ, nguy cơ t.ử v.ong cao.
Bệnh nhân Ngô Văn S.
BSCKII.Nguyễn Đình Hướng, Trưởng Khoa Chẩn đoán hình ảnh,Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội cho biết, bệnh nhân đã hội chẩn cấp cứu và quyết định thực hiện kỹ thuật nút tắc động mạch gan để cầm m.áu u gan vỡ trên hệ thống máy chụp mạch số hóa xóa nền (DSA). Các bác sĩ khoa Chẩn đoán hình ảnh, Gây mê – Hồi sức cấp cứu đã khẩn trương sắp xếp hệ thống và tiến hành thủ thuật nhanh nhất có thể để “chạy đua” với “tử thần”.
Bác sĩ Hướng cho biết: “Nếu không được xử trí ngay, bệnh nhân sẽ bị mất m.áu ồ ạt trong ổ bụng dẫn đến t.ử v.ong chỉ trong thời gian ngắn.
Nút mạch gan là chỉ định hàng đầu để xử trí trong trường hợp này nhằm cứu sống bệnh nhân. Kỹ thuật can thiệp nút mạch sẽ bít tắc được mạch m.áu bị vỡ (nguyên nhân c.hảy m.áu), giúp bệnh nhân cầm m.áu tức thì, tránh nguy cơ t.ử v.ong. Hơn nữa, vị trí luồn thiết bị can thiệp kích thước nhỏ như vết tiêm truyền mạch m.áu, ít gây đau đớn, không để lại sẹo và thời gian hồi phục sức khỏe sau thủ thuật của bệnh nhân nhanh, ít tai biến so với các phương pháp điều trị khác”.
Ca phẫu thuật diễn ra trong khoảng 30 phút. Sau khi nút tắc động mạch mạch gan, huyết động của bệnh nhân ổn định ngay. Huyết áp tăng lên 110/70 mmHg, mạch đo được 100 lần/phút. Theo dõi sau 1 tuần, mạch và huyết áp đều ổn định, chụp cắt lớp vi tính kiểm tra lại thấy động mạch gan trái và phải tắc hoàn toàn, khối u không còn tăng sinh mạch, không còn dấu hiệu c.hảy m.áu ra ngoài khối u, lượng m.áu tụ trong ổ bụng đã giảm 50%.
Mang lại nhiều cơ hội mới cho bệnh nhân
Video đang HOT
Theo BSCKII. Nguyễn Đình Hướng chụp và nút động mạch dưới máy chụp mạch số hóa xóa nền là kỹ thuật hiện đại trong điều trị bệnh lý khối u khi không có chỉ định can thiệp bằng phẫu thuật hoặc tiến hành trước phẫu thuật để tạo thuận lợi tránh các biến chứng c.hảy m.áu trong cuộc mổ cho bệnh nhân, mang lại nhiều cơ hội cứu sống người bệnh ung thư, nhất là ung thư gan.
Đây là kỹ thuật nút mạch cấp cứu tương đối phức tạp, đòi hỏi bác sĩ điện quang can thiệp phải có kinh nghiệm và kĩ năng chuyên sâu, bài bản, trang thiết bị – vật tư y tế hiện đại đầy đủ và đồng bộ sẽ giúp bệnh nhân tránh được ca đại phẫu với thời gian nằm viện điều trị dài ngày, nguy cơ t.ử v.ong do mất m.áu và các biến chứng hậu phẫu. Kỹ thuật này ưu việt hơn rất nhiều so với trước đây, để điều trị u gan vỡ c.hảy m.áu cấp ổ bụng, bệnh nhân phải trải qua cuộc đại phẫu nặng nề, mất m.áu, vết mổ hở gây đau đớn, thời gian nằm viện kéo dài, tai biến trong cuộc mổ cũng như hậu phẫu phức tạp, hay gặp hơn.
Kỹ thuật điện quang can thiệp đã được thực hiện thường quy từ nhiều năm nay tại Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội, áp dụng cho rất nhiều các bệnh lý của các cơ quan bộ phận khác nhau như: u gan, u xơ tử cung, các u m.áu hàm mặt, các u m.áu phần mềm, các can thiệp tiết niệu và đường mật… và rất nhiều các bệnh lý khác giúp bệnh nhân tránh được các cuộc đại phẫu nguy hiểm, nâng cao tỉ lệ cứu sống người bệnh, giảm chi phí và thời gian nằm viện.
Trải qua cơn “thập tử nhất sinh”, ông Ngô Văn S. chia sẻ: “ Lúc vào viện tôi đau bụng quằn quại, cứ nghĩ mình sắp c.hết đến nơi. Rất may, tôi đã được các bác sĩ đưa đi cấp cứu rất nhanh, kịp thời cứu sống. Giờ sức khỏe tôi đã ổn hơn nhiều, ăn uống tốt rồi”.
MT
Theo baodansinh
Những ai cần cảnh giác với bệnh ung thư tụy
Ung thư tụy là bệnh có tiên lượng rất xấu, khó phát hiện sớm do triệu chứng lâm sàng nghèo nàn. Yếu tố di truyền, bệnh lý mạn tính ở tụy, hút thuốc, rượu, béo phì... đều có thể làm gia tăng khả năng mắc bệnh ung thư nguy hiểm này.
Ung thư tuyến tụy là những tổn thương ác tính xuất phát từ bất kỳ thành phần nào của mô tụy, bao gồm các tế bào của mô tụy ngoại tiết, tế bào tụy nội tiết (tế bào đảo Langerhans) và các tế bào thuộc mô liên kết của tụy. Trên 95% ung thư tụy có nguồn gốc từ mô tụy ngoại tiết (gồm tế bào biểu mô ống tụy, tế bào "acinar", tế bào mầm, ...).
Ung thư tụy là bệnh có tiên lượng rất xấu. Theo thống kê của WHO, nó chỉ đứng thứ 14 về tỷ lệ mắc song lại đứng hàng thứ 7 về tỷ lệ t.ử v.ong do ung thư.
Ung thư tụy là bệnh có tiên lượng rất xấu.
Tỷ lệ sống trung bình sau 5 năm của ung thư tụy chỉ khoảng 9%. Tụy có vị trí đặc biệt ở rất sâu trong ổ bụng, triệu chứng lâm sàng nghèo nàn dễ nhầm với bệnh khác nên người bệnh thường được chẩn ở giai đoạn muộn.
Bác sĩ Lê Công Định , khoa Nội II, Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội cho biết hiện nay nguyên nhân cụ thể của ung thư tụy vẫn chưa được xác định. Tuy nhiên rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra được các yếu tố nguy cơ có liên quan mật thiết tới cơ chế bệnh sinh của ung thư tụy.
Yếu tố di truyền
Khoảng 10-15% ung thư tụy có liên quan tới yếu tố di truyền. Sự liên quan của yếu tố di truyền với ung thư tụy có thể được chia thành 2 nhóm:
- Người mắc hội chứng di truyền liên quan đến tăng nguy cơ ung thư tụy
Người mắc ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng do di truyền (có đột biến gen BRCA1, BRCA2) có nguy cơ bị ung thư tụy theo thời gian là 3-5%. Hay người bị ung thư đại tràng không polyp có tính chất gia đình- hội chứng Lynch II (do đột biến gene sửa chữa ghép cặp sai-dMMR) có nguy cơ bị ung thư tụy theo thời gian là 4%.
Người bị viêm tụy do di truyền có nguy cơ bị ung thư tụy là 24-40% do có đột biến gene PRSS1, SPINK1.
- Ung thư tụy có tính chất gia đình
Trong gia đình cặp bố/mẹ -con hoặc cặp anh/chị-em cùng bị ung thư tụy. Đột biến mầm của gene BRCA1, BRCA2 được phát hiện trong khoảng 13-19% bệnh nhân ung thư tụy có tính chất gia đình
Bệnh lý mạn tính ở tụy
Một số bệnh lý mãn tính ở tụy làm tăng nguy cơ bị ung thư tụy gồm:
- Đái tháo đường
Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra bệnh đái tháo đường và ung thư tụy có quan hệ mật thiết với nhau. Theo đó đái tháo đường vừa là yếu tố nguy cơ vừa là hậu quả của ung thư tụy.
- Viêm tụy mạn
- Bệnh xơ nang tụy
Yếu tố môi trường
Các yếu tố làm tăng nguy cơ ung thư tụy gồm hút t.huốc l.á, béo phì, ít hoạt động thể lực, nghiện rượu.
Trong các xét nghiệm để chẩn đoán ung thư tụy, chụp cắt lớp vi tính có vai trò quan trọng nhất. Qua đó, bác sĩ không những phát hiện khối u tụy mà còn đ.ánh giá mức độ lan rộng khối u, tình trạng di căn hạch ... Từ đó cũng giúp đ.ánh giá khả năng phẫu thuật triệt căn cũng như khả năng can thiệp để giải quyết các biến chứng do u gây ra: tắc mật (đặt stent đường mật, dẫn lưu đường mật qua da), đau (phong bế đám rối thần kinh giảm đau)...
Hà An
Theo Dân trí
Khi nào nên tầm soát ung thư? Tầm soát ung thư là một trong ba bước của dự phòng ung thư, giúp phát hiện bệnh ở giai đoạn sớm, điều trị hợp lý, kéo dài sự sống. Bác sĩ Nguyễn Duy Khoa, bệnh viện Ung Bướu Hà Nội cho biết tầm soát ung thư là một trong ba bước của dự phòng ung thư, trong đó: Dự phòng bước một...