Cách chăm sóc và phòng bệnh cho trẻ khi trời nồm ẩm
Thời tiết mùa xuân với mưa phùn, nồm, khiến không khí ẩm ướt, nền nhiệt độ ẩm thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn, virus, nấm mốc gây bệnh phát triển… ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của trẻ nhỏ.
Vì vậy, để giảm thiểu nguy cơ nhiễm bệnh cho bé trong những ngày nồm ẩm kéo dài, cần chăm sóc và phòng bệnh cho bé đúng cách.
Miền Bắc đang bước vào giai đoạn thời tiết đặc trưng của mùa xuân, đó là buổi sáng hay có mưa phùn, buổi trưa ấm áp hơn, nhưng chiều tối lại chuyển lạnh.
Vì vậy trẻ em do sức đề kháng kém rất dễ ốm, đặc biệt là những trẻ có cơ địa dị ứng với thời tiết. Nền nhiệt độ ẩm thấp còn tạo điều kiện cho các virus gây bệnh đường hô hấp, sốt phát ban, sởi, thủy đậu, Rubella phát triển gây bệnh.
Hay gặp là chứng cảm cúm, cảm lạnh gây chảy nước mũi, đau họng, ho, đau mỏi các cơ. Nếu không điều trị sớm, virus vào phổi có thể gây suy hô hấp rất nhanh.
Các nấm mốc, vi nấm rất phát triển khi trời nồm ẩm, lơ lửng trong không khí, bám vào quần áo, sách vở, chăn chiếu… rất dễ bị dị ứng, nhiễm trùng đường hô hấp gây bộc phát cơn hen suyễn nếu dị ứng với bụi nhà.
Trời nồm ẩm, nên thực phẩm, thức ăn không bảo quản đúng cách cũng dễ bị ôi thiu, khi trẻ ăn phải sẽ gặp các rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy… Trời nồm, trẻ có thể ra nhiều mồ hôi vào ban đêm, khó ngủ hơn, nên sức đề kháng cũng kém hơn và dễ ốm.
Cách tốt nhất để trẻ không bị mắc các bệnh trong mùa nồm là cần có những giải pháp để phòng bệnh đúng cách, bảo vệ trẻ khỏi những tác nhân gây bệnh trong kiểu thời tiết khó chịu này. Các bậc cha mẹ cần thực hiện tốt các biện pháp sau:
Thực hiện lối sống khoa học
Nên tập cho trẻ chế độ sinh hoạt khoa học như ngủ đúng giờ và đủ giấc. Khuyến khích trẻ tập thể dục hàng ngày, cho trẻ nhỏ tiếp xúc với ánh sáng mặt trời 15 phút mỗi buổi sáng sớm hoặc xế chiều. Vệ sinh cơ thể, tay chân cho trẻ thật sạch sẽ trước và sau mỗi bữa ăn, sau khi đi ra đường về, sau khi đi vệ sinh… Khi trẻ ra khỏi nhà, nên đeo khẩu trang (với trẻ trên 2 tuổi) để phòng bệnh.
Tạo môi trường sống sạch, vệ sinh nhà cửa, giữ sạch môi trường sống cũng là biện pháp phòng bệnh hiệu quả. Các gia đình nên sử dụng máy hút ẩm để tạo độ khô ráo, sấy thật khô quần áo để tránh tạo điều kiện nấm mốc phát triển. Trong mỗi gia đình, không nên dùng thảm trải nhà. Nếu có thảm thì phải thường xuyên hút ẩm, làm sạch, tránh nguy cơ mắc các bệnh ngoài da như dị ứng, viêm da.
Để tránh cho trẻ không bị muỗi đốt, làm phiền giấc ngủ của trẻ, các mẹ phải luôn cho bé mặc quần áo dài tay, đặc biệt là vào buổi tối và dùng thuốc chống muỗi trong phòng của trẻ. Ngoài ra, cũng nên thoa kem chống muỗi cho trẻ theo hướng dẫn sử dụng của bác sĩ nhi khoa. Có thể lắp màn chống muỗi chỗ giường ngủ của bé khi bé ngủ hay thiết kế lưới chống muỗi vào cửa sổ và cửa ra vào để tránh muỗi xâm nhập.
Trong tiêt trơi nôm âm, be dê măc cac chưng cam lanh, cam cum.
Luôn giữ ấm cơ thể cho trẻ
Cần giữ ấm bụng cho trẻ. Trẻ bị lạnh bụng dễ gây đau bụng, bị tiêu chảy hoặc các triệu chứng khác, hạn chế ra ngoài trời, tiếp xúc với nóng – lạnh đột ngột.
Trẻ vừa ngủ dậy không nên cho trẻ ra ngoài ngay, mặc đủ áo để thích ứng với thời tiết bên ngoài. Nếu xung quanh có người sổ mũi, hắt hơi hay mắc bệnh, cần hạn chế cho trẻ tiếp xúc.
Video đang HOT
Giữ ấm bàn chân trẻ
Gan bàn chân thường là nơi dễ bị ảnh hưởng khi ở môi trường lạnh, tác động đến hô hấp, tuần hoàn và suy giảm sức khỏe. Hãy cho trẻ đi tất, giày ấm. Trước khi ngủ cần rửa sạch và ngâm chân trong nước ấm, lau khô để ngừa cảm lạnh. Tránh để trẻ bị ướt chân vì mưa lạnh, làm khô ngay để tránh cảm lạnh. Không cho trẻ dầm mưa, không đi chân đất, tắm quá lâu hoặc mặc quần áo ẩm ướt khi trời nồm.
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm
Cần chú ý cho trẻ ăn chế độ dinh dưỡng hợp lý, khoa học, cân bằng và đầy đủ các dưỡng chất, vi chất, vitamin cần thiết. Ăn chín, uống sôi để tránh mắc các bệnh về đường tiêu hóa. Hạn chế tối đa việc cho trẻ ăn đồ tái, sống, sư dung tay đê câm thưc phâm khi ăn. Cha mẹ cần lựa chọn thực phẩm tươi, sạch, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, nên cho ăn thêm hoa quả, rau xanh, tránh ăn nhiều chất béo.
Vệ sinh cơ thể bé luôn sạch sẽ
Thường xuyên tắm rửa cho trẻ là bước quan trọng nhất khi chăm sóc trẻ nhỏ mùa mưa, nồm, đê virus không có cơ hội tấn công bé. Các mẹ cũng nên đặt vào lưng trẻ tấm khăn xô để thấm mồ hôi, nếu sờ thấy lưng trẻ ướt thì lau lưng và rút khăn ướt ra, thay khăn khô vào để trẻ không bị mồ hôi làm nhiễm lạnh và luôn sạch sẽ, khô ráo.
Vào ban đêm trẻ hay ra mồ hôi, nên có sẵn vài chiếc khăn mềm thấm nước lau mồ hôi. Lau kỹ nơi ra nhiều mồ hôi nhất như: vùng đầu, lưng, gáy, lòng bàn tay, gan bàn chân. Ngoài ra, các mẹ nên tắm cho trẻ với loại xà phòng hoặc sữa tắm trẻ em có tính sát khuẩn nhẹ hàng ngày để giúp trẻ tránh nhiễm phải các vi khuẩn gây bệnh.
Lưu ý: Cần để ý những sự bất thường của trẻ như ho, sốt cao, phát ban, quấy khóc kéo dài, mọc mụn nước, sổ mũi… để đưa đến ngay các cơ sở y tế điều trị kịp thời. Đặc biệt là phải đưa trẻ đi tiêm chủng đầy đủ, dúng lịch các loại vắc-xin phòng bệnh theo Chương trình tiêm chủng mở rộng.
Dựa vào dấu hiệu bệnh sởi để phân biệt với sốt phát ban, Rubella và thuỷ đậu
Dấu hiệu bệnh sởi rất dễ bị nhầm lẫn với Rubella, sốt phát ban hay thuỷ đậu do có những triệu chứng tương tự. Việc tìm hiểu kỹ các dấu hiệu bệnh sởi giúp phát hiện bệnh, điều trị và chăm sóc dễ dàng, hiệu quả hơn.
Một trong những căn bệnh có khả năng lây lan nhanh chóng và bùng phát thành đại dịch là sởi. Nếu không được điều trị kịp thời bệnh sởi có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm. Hiểu các dấu hiệu bệnh sởi giúp bạn phát hiện bệnh nhanh chóng và điều trị dễ dàng hơn.
1. Tìm hiểu dấu hiệu bệnh sởi đặc trưng
Dấu hiệu bệnh sởi là vấn đề đáng được quan tâm nhất khi tìm hiểu. Về cơ bản, bất cứ ai khi bị virus sởi tấn công đều xuất hiện các triệu chứng giống nhau. Chúng phát triển thành từng giai đoạn. Mỗi giai đoạn phát bệnh lại có dấu hiệu đặc trưng riêng biệt.
Một số dấu hiệu bệnh sởi đặc trưng là: Sốt, phát ban, viêm kết mạc,... Khi tình trạng nghiêm trọng hơn người bệnh có thể bị nôn mửa, sốt cao liên tục, tiêu chảy, kén ăn,... Dấu hiệu bệnh sởi sẽ rõ ràng hơn trong từng giai đoạn.
Sau thời kỳ ủ bệnh người bị sởi sẽ xuất hiện nhiều triệu chứng hơn. Để phát hiện những biến chuyển của từng giai đoạn bạn cần theo dõi sát sao những thay đổi của cơ thể.
Sốt là một trong những dấu hiệu bệnh sởi đặc trưng nhất - Ảnh: Internet
2. Dấu hiệu bệnh sởi từng giai đoạn
Tiến trình phát triển của bệnh sởi chia thành 4 giai đoạn là: Giai đoạn ủ bệnh, giai đoạn khởi phát, giai đoạn toàn phát và giai đoạn phục hồi. Mỗi giai đoạn lại có các dấu hiệu bệnh đặc trưng.
- Giai đoạn ủ bệnh: Thường kéo dài trong khoảng từ 10 -12 ngày. Bắt đầu từ khi tiếp xúc với virus sởi đến lúc xuất hiện các triệu chứng đặc trưng của bệnh. Trong giai đoạn này người bệnh hầu như không có biểu hiện gì rõ ràng ngoài sốt nhẹ, biếng ăn, cơ thể luôn mệt mỏi và lười vận động.
- Giai đoạn khởi phát: Dấu hiệu bệnh sởi giai đoạn này là phát sốt. Người bệnh có thể bị sốt cao từ 38,5 - 40 độ C. Kèm theo sốt là các triệu chứng đau, nhức đầu, sổ mũi, hắt hơi, ho khan hoặc có đờm.
Trong giai đoạn này bệnh nhân có thể bị xuất huyết niêm mạc dẫn đến đau mắt đỏ nặng. Trên da mặt bắt đầu xuất hiện các chấm đỏ li ti. Đây là giai đoạn bệnh nhân sởi dễ gặp các biến chứng về đường tiêu hóa dẫn đến tiêu chảy, buồn nôn.
- Giai đoạn toàn phát: Trong giai đoạn toàn phát, các ban sởi xuất hiện ở nhiều vị trí trên cơ thể. Ban phát bắt đầu từ mặt sau đó lan nhanh ra các vùng da xung quanh. Cuối cùng lan ra toàn cơ thể.
Ban phát khiến người bệnh bị ngứa, rát khó chịu. Kèm theo đó là sốt cao liên tục và khó thở. Trong trường hợp này nếu không được hạ sốt kịp thời rất dễ dẫn đến tình trạng bị mê sảng hoặc co giật.
- Giai đoạn phục hồi: Sau khi kết thúc giai đoạn toàn phát, sức khỏe của người bệnh sẽ phục hồi dần. Các dấu hiệu bệnh sởi dẫn biến mất, vết ban đỏ mờ đi, sau đó bong vảy và trở thành vết thâm. Trong giai đoạn phục hồi, chế độ dinh dưỡng và thói quen sinh hoạt cần được duy trì để cải thiện sức khỏe cho người bệnh.
3. Phân biệt bệnh sởi với các bệnh khác thông qua dấu hiệu
Phân biệt bệnh sởi dựa vào dấu hiệu rất khó phân biệt với sốt phát ban, thủy đậu hoặc Rubella. Những căn bệnh này đều có tính chất truyền nhiễm và xuất hiện phát ban trên da. Tuy nhiên chúng ta vẫn có thể phân biệt chúng thông qua các dấu hiệu đặc trưng, cụ thể như sau:
Phát ban là dấu hiệu bệnh sởi xuất hiện vào giai đoạn toàn phát của bệnh sởi - Ảnh: Internet
3.1. Dấu hiệu bệnh Rubella
Ban Rubella bắt đầu xuất hiện trên đầu, mặt, sau đó mọc khắp toàn thân nhưng không tuần tự như bệnh sởi.
Thời kỳ ủ bệnh của Rubella thường kéo dài 2 - 3 tuần. Các triệu chứng thường xuất hiện từ ngày 16 - 18 tính từ thời điểm bị phơi nhiễm.
Biểu hiện bệnh tương tự như cảm cúm với các biểu hiện như: Sốt nhẹ, khoảng 38 độ C kèm theo nhức đầu, mệt mỏi, đau họng, chảy nước mũi.
Từ 1 - 4 ngày sau phát ban thì sốt giảm.
Thường nổi hạch ở cổ, bẹn, khi ấn sẽ đau. Thường xuất hiện trước phát ban và biến mất sau khi hết phát ban.
Phát ban có màu hồng hoặc hơi đỏ, hình tròn hoặc bầu dục. Kích thước các nốt phát ban từ 1 - 2mm, ngứa, thường kéo dài khoảng 3 ngày trước khi biến mất.
Mắt không bị nhạy cảm với ánh sáng. Biến chứng thường thấy là đau, sưng khớp ở người cao tuổi, tỷ lệ tử vong thấp.
3.2. Biểu hiện bệnh Thủy đậu
Biểu hiện của bệnh Thủy đậu xuất hiện sau khoảng 10 - 14 ngày sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh.
Dấu hiệu nhận biết khi bệnh khởi phát là nổi mụn nước ở mặt sau đó lan ra toàn thân. Đối với trường hợp nặng, mụn nước sẽ to hơn, bị nhiễm trùng, chảy mủ có màu đục.
Dấu hiệu nhận biết khi bệnh khởi phát là nổi mụn nước ở mặt sau đó lan ra toàn thân - Ảnh Internet
Người bệnh biếng ăn, sốt, đau đầu, nôn mửa.
Thời gian bệnh kéo dài từ 1 - 10 ngày, sau đó các nốt mụn sẽ bong vảy, khô dần có thể để lại vết thâm và sẹo.
3.3. Biểu hiện của sốt phát ban
Triệu chứng của bệnh sốt phát ban thường xuất hiện từ 1 - 2 tuần sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh. Đôi khi không có dấu hiệu hoặc triệu chứng nhẹ khiến người bệnh chủ quan.
Sốt cao trên 39,4 độ C ngay khi nhiễm virus gây bệnh. Kèm theo các triệu chứng, viêm họng, ho, sổ mũi kéo dài từ 3 - 5 ngày.
Xuất hiện bạch huyết sưng lên ở phần cổ của người bệnh. Phát ban nổi lên theo cơn sốt. Xuất hiện các đốm nhỏ, đỏ hoặc sưng lên. Một số đốm có vòng trắng bao quanh.
Phát ban lan rộng từ ngực, lưng, bụng sang cổ tay, cánh tay. Sau đó có thể lan xuống chân hoặc lên mặt tùy tình trạng.
Phát ban thường biến mất sau vài giờ, hoặc vài ngày mà không để lại vết tích gì trên cơ thể.
Trên đây là tổng hợp các dấu hiệu bệnh sởi bạn cần biết để phát hiện và điều trị kịp thời. Hãy đến ngay bệnh viện để được thăm khám, xét nghiệm khi có dấu hiệu bất thường trên cơ thể để đảm bảo sức khỏe cho cả gia đình.
Bệnh truyền nhiễm thường gặp: Những kiến thức trẻ cần biết Trẻ em thường rất dễ mắc các bệnh truyền nhiễm do sức đề kháng kém và hệ miễn dịch chưa hoàn thiện. Ảnh minh họa. PGS.TS.BS Tôn Nữ Vân Anh - Trung tâm Nhi (Bệnh viện T.Ư Huế) chia sẻ cách dạy trẻ phòng tránh hiệu quả một số bệnh truyền nhiễm thường gặp. - Xin PGS cho biết, những bệnh truyền nhiễm...