Thuốc điều trị bệnh Kawasaki
Kawasaki là một bệnh hiếm gặp, việc điều trị sớm là rất quan trọng để ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm.
Dưới đây là các loại thuốc chính dùng trong điều trị bệnh, cùng với công dụng và tác dụng phụ của từng loại.
1. Bệnh Kawasaki là gì?
Bệnh Kawasaki là một tình trạng viêm mạch, có xu hướng xảy ra ở trẻ sơ sinh và trẻ em từ 1 tuổi đến 8 tuổi. Bệnh có đặc trưng là sốt kéo dài, phát ban, viêm kết mạc, viêm niêm mạc và sưng hạch bạch huyết…
Hầu hết các triệu chứng đặc trưng của bệnh Kawasaki sẽ tự khỏi trong vòng một đến hai tuần. Tuy nhiên, vấn đề đáng lo ngại của bệnh Kawasaki là đằng sau những triệu chứng này là tình trạng viêm mạch máu, có thể gây tổn thương vĩnh viễn, đặc biệt là động mạch vành của tim.
Các nghiên cứu gần đây cho thấy khoảng 10% bệnh nhân mắc các vấn đề về tim như phì đại hoặc phình động mạch vành, khoảng 3% bị tổn thương vĩnh viễn. Nếu không được điều trị, nguy cơ phát triển các di chứng này có thể tăng lên, vì vậy điều quan trọng là phải đi khám sớm.
Bệnh Kawasaki là một căn bệnh sốt cấp tính thường ảnh hưởng đến trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.
2. Thuốc điều trị bệnh Kawasaki
Điều trị bệnh Kawasaki đòi hỏi sự kết hợp các loại thuốc khác nhau để kiểm soát viêm, ngăn ngừa biến chứng tim mạch và giảm nguy cơ các vấn đề lâu dài. Tuy nhiên, mỗi loại thuốc đều có tác dụng phụ và cần được sử dụng dưới sự giám sát cẩn thận của bác sĩ để đảm bảo hiệu quả điều trị và giảm thiểu các rủi ro không mong muốn.
2.1. Immunoglobulin tiêm tĩnh mạch (IGIV)
- Tác dụng: Giảm viêm; ngăn ngừa tổn thương động mạch vành, giảm nguy cơ giãn động mạch vành, giúp phục hồi chức năng tim; giảm sốt và các triệu chứng viêm khác.
- Tác dụng phụ: Một số trẻ có thể gặp phản ứng dị ứng nhẹ như phát ban, ngứa hoặc sưng tấy; hiếm gặp tăng huyết áp; đôi khi IGIV có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, đặc biệt ở trẻ em có tiền sử bệnh thận.
2.2. Aspirin
- Tác dụng: Giảm viêm và giảm đau, đặc biệt trong giai đoạn cấp tính; ngăn ngừa hình thành cục máu đông, đặc biệt trong động mạch vành, giúp giảm nguy cơ giãn động mạch vành và các biến chứng tim mạch.
- Tác dụng phụ: Hội chứng Reye (đây là một tác dụng phụ hiếm nhưng rất nguy hiểm khi trẻ em dưới 16 tuổi dùng aspirin trong thời gian có virus hoặc bệnh nhiễm trùng); loét dạ dày, chảy máu dạ dày (aspirin có thể gây kích ứng dạ dày và làm tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu dạ dày, đặc biệt khi sử dụng lâu dài); rối loạn tiểu cầu (sử dụng aspirin có thể gây rối loạn đông máu nhẹ, làm tăng nguy cơ chảy máu); dị ứng (một số trẻ có thể gặp phản ứng dị ứng với aspirin, gây phát ban hoặc sưng)…
Sốt phát ban là triệu chứng đặc trưng của bệnh Kawasaki.
2.3. Corticosteroids (prednisone hoặc methylprednisolone)
Video đang HOT
- Tác dụng: Giảm viêm, giúp kiểm soát các triệu chứng nặng hoặc nếu bệnh không đáp ứng tốt với IGIV; có thể giảm nguy cơ các biến chứng nghiêm trọng nếu bệnh Kawasaki tái phát.
- Tác dụng phụ: Một trong các tác dụng phụ phổ biến của corticosteroids là tăng cân do giữ nước và thay đổi chuyển hóa; sử dụng corticosteroids lâu dài có thể làm giảm mật độ xương và tăng nguy cơ gãy xương; dùng lâu dài có thể làm suy giảm hệ miễn dịch, tăng nguy cơ nhiễm trùng.
3. Những điều cần lưu ý khi sử dụng thuốc
Khi điều trị bệnh Kawasaki, việc sử dụng thuốc cần tuân thủ các hướng dẫn cẩn thận của bác sĩ điều trị để đạt hiệu quả cao nhất và giảm thiểu các tác dụng phụ.
Dưới đây là một số lưu ý quan trọng trong quá trình sử dụng thuốc điều trị bệnh Kawasaki:
- Tuân thủ liều lượng và thời gian sử dụng: Các thuốc như IGIV, aspirin, hoặc corticosteroids cần phải được sử dụng đúng liều và đúng thời gian, nếu không có thể giảm hiệu quả điều trị hoặc tăng nguy cơ tác dụng phụ.
- Theo dõi tác dụng phụ: Cần theo dõi các dấu hiệu dị ứng như phát ban, ngứa, sưng mặt, hoặc khó thở, và thông báo ngay cho bác sĩ nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào.
- Tránh dùng thuốc khi không được bác sĩ chỉ định: Không tự ý dùng thuốc khác, tránh sử dụng bất kỳ loại thuốc nào khác (kể cả thuốc giảm đau, thuốc kháng sinh, hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác) khi không có sự đồng ý của bác sĩ, vì có thể xảy ra tương tác thuốc không mong muốn.
- Cảnh giác với thuốc thảo dược và thực phẩm bổ sung: Một số thuốc thảo dược hoặc thực phẩm bổ sung có thể tương tác với thuốc điều trị bệnh Kawasaki, làm giảm hiệu quả điều trị hoặc gây tác dụng phụ.
- Chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt: Đảm bảo chế độ ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng để hỗ trợ quá trình điều trị và phục hồi. Trẻ mắc bệnh Kawasaki cần được nghỉ ngơi đầy đủ để hỗ trợ hệ miễn dịch và giảm tình trạng viêm, bổ sung nước đầy đủ cho trẻ.
- Theo dõi và báo cáo các triệu chứng bất thường: Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường nào xuất hiện trong quá trình điều trị (ví dụ như sốt trở lại, sưng tấy, đau ngực, hoặc khó thở), cần thông báo ngay cho bác sĩ để điều chỉnh phương pháp điều trị kịp thời.
- Theo dõi sau điều trị: Đối với tất cả bệnh nhân cần theo dõi ít nhất 6 tháng – 1 năm.
Tóm lại, việc điều trị bệnh cần được thực hiện dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ. Tuân thủ đúng liều lượng thuốc và theo dõi các triệu chứng, tác dụng phụ sẽ giúp đảm bảo hiệu quả điều trị cao nhất và giảm thiểu các rủi ro không mong muốn. Cha mẹ tránh tự ý dùng thuốc, có thể gây nguy hiểm cho trẻ.
Bệnh sởi có gây ra những biến chứng nguy hiểm nào?
Viêm phổi là biến chứng nặng thường gặp nhất, thường có trong hầu hết các ca tử vong vì sởi, chủ yếu do bội nhiễm các loại vi khuẩn khác và có thể xuất hiện sau phát ban hoặc cùng lúc khi phát ban.
Đặc trưng của bệnh sởi là sốt, phát ban. (Ảnh: Đinh Hằng/TTXVN)
Sởi là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do virus gây ra, thường gặp ở trẻ nhỏ. Virus sởi xâm nhập vào cơ thể người bệnh qua đường mũi, họng và mắt. Mặc dù bệnh có thể tự khỏi, nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng, đặc biệt là liên quan đến hệ hô hấp và hệ thần kinh trung ương.
Hầu hết các trường hợp mắc bệnh xảy ra ở những người chưa được tiêm phòng sởi hoặc chỉ mới tiêm chưa đủ liều theo khuyến cáo. Phần lớn ca mắc tập trung ở trẻ em dưới 12 tuổi.
1. Các thời kỳ của bệnh sởi
Thông thường bệnh sởi diễn ra 4 thời kỳ gồm thời kỳ ủ bệnh kéo dài 8-11 ngày và thường không có biểu hiện lâm sàng.
Thời kỳ khởi phát (giai đoạn viêm long) kéo dài 3-4 ngày với sốt nhẹ hoặc vừa, rồi sốt cao. Sau viêm kết mạc mắt đỏ có gỉ kèm nhèm và sưng nề mi mắt, viêm xuất tiết mũi, họng (chảy nước mắt nước mũi, ho). Còn có thể có hạch ngoại biên to.
Thời kỳ toàn phát (giai đoạn mọc ban) kéo dài 4-6 ngày. Ban mọc trong 3 ngày theo tuần tự mọc ở sau tai, lan ra mặt rồi lan xuống đến cổ, ngực, lưng, tay, ngày 3 lan đến chân. Dạng ban là ban hồng, dát sẩn, ban nhỏ hơi nổi gờ trên mặt da, xen kẽ các ban có khoảng da lành. Ban mọc rải rác hay lan rộng dính liền với nhau thành từng đám tròn 3-6 mm.
Thời kỳ lui bệnh (giai đoạn ban bay) là khi ban bay theo thứ tự như nó đã mọc. Sau khi ban bay có để lại vết thâm trên da. Thông thường khi ban bay thì hết sốt, trừ khi có biến chứng thì trẻ vẫn sốt sau khi ban bay.
Trẻ mắc bệnh sởi được điều trị tại Bệnh viện Nhi đồng 1 Thành phố Hồ Chí Minh. (Ảnh: Đinh Hằng/TTXVN)
2. Biến chứng thường gặp
Mặc dù bệnh sởi có thể tự khỏi, nhưng vẫn tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng. Dưới đây là một số biến chứng phổ biến.
Viêm tai giữa cấp
Đây là biến chứng thường gặp, nhất là đối với trẻ em dưới 5 tuổi. Viêm bề mặt biểu mô vòi eustache gây tắc nghẽn và nhiễm trùng thứ phát.
Viêm thanh quản
Viêm thanh quản cấp có thể khởi phát sớm do virus sởi và thường xảy ra trước khi xuất hiện phát ban, với tính chất lành tính. Tuy nhiên, tình trạng này cũng có khả năng xuất hiện muộn ở vùng hạ thanh môn và trở nên nghiêm trọng hơn do bội nhiễm.
Viêm phế quản
Tình trạng này thường xảy ra trong giai đoạn viêm đường hô hấp trên và có thể trở nên nghiêm trọng hơn khi phát ban xuất hiện. Một số trẻ em có biểu hiện lâm sàng của viêm tiểu phế quản. Tuy nhiên, do việc cấy virus không được thực hiện thường xuyên, không thể loại trừ khả năng đồng nhiễm giữa virus sởi và các loại virus đường hô hấp khác.
Viêm phổi
Viêm phổi là biến chứng nặng thường gặp nhất, thường có trong hầu hết các ca tử vong vì sởi. Nguyên nhân thường do bội nhiễm các loại vi khuẩn khác, thời điểm xuất hiện biến chứng thường muộn sau khi phát ban hoặc có thể đồng thời trong khi phát ban.
Các biểu hiện bao gồm sốt cao, triệu chứng nhiễm trùng nặng, khi nghe phổi thấy ran nổ, công thức máu thấy bạch cầu tăng cao, trên phim X-quang thấy hình ảnh nốt mờ rải rác ở hai trường phổi.
Viêm não-màng não
Là biến chứng hệ thống thần kinh trung ương, có thể gây tử vong và gây ra nhiều di chứng nặng nề sau này.
Biến chứng của bệnh sởi xuất hiện vào tuần đầu khi phát ban. Các biểu hiện bao gồm sốt cao, co giật, bí tiểu, tiểu dầm, rối loạn ý thức dẫn đến hôn mê.
Điều nguy hại là khi có biến chứng viêm não thì sau khi trẻ qua được cơn nguy hiểm tính mạng, cũng để lại nhiều di chứng nặng nề về thể chất và tinh thần về sau.
(Ảnh: Getty images)
Biến chứng tiêu hóa
Viêm niêm mạc miệng, cam tẩu mã - tình trạng bội nhiễm vi khuẩn xuất hiện muộn do một loại vi khuẩn hoại thư gây nên hoại tử niêm mạc miệng, xuất hiện tình trạng hơi thở có mùi hôi thối.., viêm ruột với biểu hiện tiêu chảy thường nặng nề hơn so với các tiêu chảy do virus khác.
Biến chứng mắt-loét giác mạc
Có thể gặp ở trẻ em bị suy dinh dưỡng, thiếu vitamin A, biến chứng này có thể để lại di chứng mù vĩnh viễn.
Ngoài ra, bệnh sởi có thể gây suy dinh dưỡng hậu sởi; sảy thai, sinh non khi phụ nữ đang mang thai mắc sởi.
(Ảnh: Getty images)
3. Những đối tượng nào dễ bị biến chứng?
Biến chứng của bệnh sởi có thể xảy ra ở mọi đối tượng nhưng những đối tượng dưới đây cần đặc biệt chú ý:
- Người chưa bị bệnh sởi hay chưa được tiêm phòng vaccine phòng sởi hoặc tiêm phòng không đầy đủ thường dễ bị virus sởi tấn công.
- Trường hợp dễ gặp biến chứng khi mắc sởi thường là trẻ nhỏ dưới 9 tháng tuổi, trẻ suy dinh dưỡng, trẻ béo phì.
- Người đang mắc các bệnh lý khác như: Bệnh tim bẩm sinh, cúm, tiểu đường...
- Trẻ sinh ra bởi người mẹ bị nhiễm HIV: Trẻ sinh từ mẹ nhiễm HIV dễ mắc sởi ở tuổi nhỏ hơn trẻ sinh từ người mẹ không bị bệnh.
- Trẻ bị thiếu vitamin A: Trẻ có thiếu vitamin A trên lâm sàng hay dưới lâm sàng tăng nguy cơ tử vong do sởi. Sởi có kèm theo giảm nồng độ retinol/máu và có thể làm thiếu vitamin A rõ rệt. WHO cũng khuyến cáo nên bổ sung vitamin A cho trẻ bị sởi trong trường hợp này, đặc biệt là ở những quốc gia có tỷ lệ tử vong do sởi cao.
- Trẻ bị suy dinh dưỡng: Trẻ bị suy dinh dưỡng nặng thường dễ bị suy giảm miễn dịch hơn dưới nhiều hình thức khác nhau: thời gian thải virus kéo dài hơn, tỷ lệ tử vong do sởi cao hơn. Sởi góp phần đưa đến suy dinh dưỡng do mất protein do bệnh lý ruột, tăng nhu cầu chuyển hóa, và giảm cung cấp qua thức ăn.
- Người bị lao: Suy giảm miễn dịch qua trung gian tế bào do sởi tạo thuận lợi cho nhiễm lao. Hơn nữa, bệnh lao cũng sẽ nặng hơn nếu bệnh nhân nhiễm sởi./.
Bấm huyệt nào giúp giảm đau nửa đầu? Thời tiết lạnh do phong khí thịnh vượng dễ làm khởi phát cơn đau nửa đầu. Trong đa phần các trường hợp bệnh, bấm huyệt vừa an toàn vừa hiệu quả giúp làm dịu các triệu chứng khó chịu này. Đau nửa đầu là tình trạng một bên đầu xuất hiện cảm giác đau. Cơn đau có thể kèm theo các triệu chứng...











Tiêu điểm
Tin đang nóng
Tin mới nhất

7 thức uống chống oxy hóa 'kéo dài' tuổi thanh xuân

Những dưỡng chất tốt cho phụ nữ sau 40 tuổi

Gãy xương: Nguyên nhân, triệu chứng, cách phòng tránh và điều trị

Liên tục tiểu ra máu, người phụ nữ 'tái mặt' vì thứ to như quả bóng trong cơ thể

5 thói quen gây hại cho gan cần phải bỏ ngay

6 lý do tại sao phụ nữ phải nên bắt đầu ngày mới bằng loại trái cây này

Uống thuốc đông y mát gan hơn uống thuốc tây?

Đo huyết áp tại nhà cần làm đúng điều này để có kết quả chính xác nhất

Người lớn nên ăn bao nhiêu quả trứng một tuần?

Té xe máy, nam thanh niên ở Trà Vinh bị mảnh gỗ đâm vỡ sàn hốc mắt

Quảng Ngãi: Búi tóc khổng lồ trong dạ dày một bé gái

Hai bệnh nhân cao tuổi được cứu sống nhờ phẫu thuật thay van động mạch chủ
Có thể bạn quan tâm

Cách Ju Ji Hoon lấy lại danh tiếng sau scandal ma túy
Hậu trường phim
19:43:55 13/03/2025
Thất đầu tiên của nghệ sĩ Quý Bình: Vợ tiều tuỵ bật khóc, 1 nhân vật xuất hiện gây xót xa
Sao việt
19:40:22 13/03/2025
Hốt hoảng gọi điện cho chồng báo nhà có trộm, anh chạy về vào thẳng vào nhà vệ sinh làm điều kỳ lạ làm tôi sốc ngất
Góc tâm tình
19:38:28 13/03/2025
Cơ hội 'hâm nóng' các cam kết
Thế giới
19:37:04 13/03/2025
Chàng trai 29 tuổi cưới vợ 51 tuổi, ngỡ ngàng với gia thế cô dâu
Netizen
19:14:27 13/03/2025
Ronaldo rút khỏi cuộc đua vào ghế Chủ tịch LĐBĐ Brazil
Sao thể thao
19:13:37 13/03/2025
Kim Soo Hyun - Jung Hae In thân thiết cỡ nào?
Sao châu á
18:50:42 13/03/2025
Ô tô mất lái đè nát 7 xe máy của người dân đang dự đám giỗ
Tin nổi bật
18:40:22 13/03/2025