Thực phẩm giúp tăng chiều cao tối đa
Vitamin D giúp bạn đạt được chiều cao lý tưởng mà gene di truyền cho phép. Do đó nên thường xuyên tắm nắng sớm và bổ sung thực phẩm giàu vitamin D.
Theo Onlymyhealth, một người không thể tăng trưởng chiều cao hơn mức mà bộ gene của họ quy định. Việc hấp thu đủ chất dinh dưỡng và các vitamin cần thiết là điều quan trọng để đạt được chiều cao tối đa mà gene di truyền cho phép.
Cách tốt nhất là đảm bảo một chế độ ăn uống khoa học, cần phải tính toán sao cho khẩu phần ăn trong ngày có đầy đủ các vitamin và khoáng chất thiết yếu. Một số nghiên cứu cho thấy ăn các thực phẩm chỉ chứa một loại vitamin sẽ không giúp bạn phát triển chiều cao hiệu quả. Bạn cần hấp thu các vitamin và khoáng chất khác nhau với một lượng phù hợp để cơ thể phát triển tốt và tăng cường chiều cao tối đa.
1. Vitamin D
Loại vitamin thiết yếu này góp phần làm cho xương chắc khỏe và ổn định bền vững. Sự thiếu hụt vitamin D có thể ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng và phát triển. Khi một người không nhận được lượng đủ lượng vitamin D theo đúng yêu cầu, xương và răng sẽ dần yếu đi.
Bạn nên nạp cho cơ thể lượng vitamin D cần thiết hàng ngày bằng cách tiếp xúc với một lượng nhỏ ánh sáng mặt trời. Ngoài ra, có thể bổ sung các thực phẩm giàu vitamin D như sữa, cà chua, trái cây họ cam quýt, khoai tây và súp lơ. Như thế sẽ giúp bạn đạt được chiều cao lý tưởng mà gene di truyền cho phép.
Ảnh: News.
2. Vitamin B1
Vitamin B1 cũng giúp thúc đẩy sự tăng trưởng chiều cao của cơ thể, điều hòa quá trình tiêu hóa, duy trì sức khỏe của trái tim và hệ thần, cung cấp lượng máu cần thiết cho các cơ quan, nhờ đó thúc đẩy cơ thể phát triển. Một số thực phẩm cung cấp dồi dào vitamin B1 là gạo, củ lạc, thịt lợn và đậu nành.
3. Vitamin B2
Video đang HOT
Vitamin này là một nhân tố của quá trình phát triển, có chức năng hỗ trợ trao đổi chất, chuyển hóa thức ăn thành năng lượng, cân bằng dinh dưỡng của cơ thể. Ngoài ra, vitamin B2 còn làm tăng tốc độ tái tạo máu, cải thiện sinh lực, giúp cơ thể phát triển toàn diện. Vitamin B2 được tìm thấy nhiều trong ngũ cốc, rau xanh, đậu các loại, thịt, trứng, sữa, tim, thận, gan, lách.
4. Vitamin A
Vitamin A (hay retinol) là một loại vitamin giúp thúc đẩy chiều cao. Nó góp phần hình thành xương, làm cho răng chắc khỏe và kích thích tăng trưởng bằng cách sản xuất ra các tế bào mới khi xương phát triển. Bạn có thể bổ sung vitamin A từ sữa, sữa chua, gan, thịt bò, cá hồi và các loại rau xanh.
5. Vitamin F
Vitamin F bao gồm một nhóm các chất béo không bão hòa được gọi là những axit béo thiết yếu (EFAs). Những chất béo này rất cần thiết cho sự tăng trưởng, quá trình sản xuất hormone và duy trì các tế bào. Có hai loại EFAs chính: axit béo omega-3 và axit béo omega-6. Bạn có thể bổ sung các EFAs thông qua chế độ ăn uống hàng ngày với cá hồi, cá trích, cá cơm, cá thu, dầu thực vật tốt cho sức khỏe như dầu ô liu, dầu cây cải dầu, dầu hạt nho, vừng, đậu phộng và các loại đậu.
6. Canxi
Canxi là dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển của xương. Chất này hỗ trợ việc tăng trưởng chiều cao trong quá trình lớn lên của một đứa trẻ. Ở người lớn, canxi giúp duy trì sự vững chắc của xương. Bạn có thể bổ sung canxi bằng cách uống sữa và tiêu thụ các sản phẩm khác từ sữa. Thực phẩm giàu canxi bao gồm rau bina, rau cải xoăn và các sản phẩm bổ sung từ đậu nành.
7. Vitamin C
Vitamin C, còn được gọi là axit ascorbic làm cho xương và răng chắc khỏe, đồng thời thúc đẩy sự tăng trưởng của các bộ phận này. Vitamin C rất giàu chất chống oxy hóa, giúp gia tăng khả năng phát triển của cơ thể trong giai đoạn tăng trưởng. Nguồn thực phẩm giàu vitamin C bao gồm cà chua, khoai tây, trái cây họ cam quýt và quả mọng.
Theo VNE
Những ai không nên ăn sầu riêng?
Sầu riêng chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể nhưng không phải ai cũng có thể ăn thoải mái loại quả này.
Sầu riêng chứa nhiều đường, chất đạm, chất béo, chất xơ, vitamin E hàm lượng cao, vitamin A, vitamin C, vitamin B1, vitamin B2, vitamin B5, carotene, kali, canxi, sắt, acid amin tryptophan... rất tốt cho sức khỏe chúng ta.
Ở nhiều nước trên thế giới còn tận dụng các bộ phận khác của cây sầu riêng để chữa các bệnh thông dụng như:
Ở Malaysia, dịch sắc, dịch ép từ lá, rễ sầu riêng có tác dụng hạ sốt, giảm sưng, chữa bệnh ngoài da. Ngâm tắm với nước nấu từ lá sầu riêng để hỗ trợ điều trị bệnh ngoài da. Có thể tác dụng này là do sự hiện diện của hydroxy-tryptamin và chất dầu cay như mù tạt có trong lá. Tro đốt từ vỏ trái được dùng làn thuốc cho phụ nữ sau sinh con với mục đích trục huyết ứ, điều kinh.
Người Java thì cho rằng sầu riêng có khả năng kích thích tình dục. Cho nên nhiều người ăn loại quả này với mong muốn đời sống tình dục của mình tốt hơn.
Tài liệu y học cổ truyền của các nước Ấn Độ, Indonesia, Trung Quốc... cũng ghi nhận dược tính của sầu riêng trong việc điều trị giun sán do phần cơm của tráu sầu riêng có chứa các hợp chất indol có tác dụng kìm khuẩn.
Ở Việt Nam, theo DS Lê Kim Phụng, nguyên giảng viên khoa Y học cổ truyền, đại học Y dược TP.HCM, sầu riêng là thực phẩm khôi phục sức khoẻ cho người ốm yếu, suy nhược.
Rõ ràng, tác dụng của sầu riêng đối với sức khỏe con người đã được nhiều nghiên cứu khoa học khẳng định. Tuy nhiên, không phải lúc nào và với ai sầu riêng cũng tốt.
Những đối tượng dưới đây, tốt nhất nên tránh xa sầu riêng:
Sau khi uống rượu, cà phê
Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã cho rằng không nên dùng rượu, cà phê chung với sầu riêng.
Năm 1981, nhà khoa học J.R. Croft cũng trình bày trong một tài liệu thực vật học của ông ghi nhận sầu riêng làm cho con người ta có cảm giác "như sắp chết" nếu vừa ăn xong lại uống chất có cồn.
Theo báo cáo của đại học Tsukuba (Nhật), trong sầu riêng có chứa một lượng lớn dầu có sulfur gây ức chế hoạt động của men aldehyd dehydrogenase, nguyên nhân dẫn đến 70% chất oxy hoá trong tế bào không được chuyển hoá và từ đó gây độc cho cơ thể.
Đông y Việt Nam cũng cho rằng sầu riêng có tính nóng (có thể làm tăng huyết áp). Dân gian cho rằng khi dùng chung sầu riêng với cơm rượu (nếp lên men) có thể đưa tới cơn đột quỵ.
Có bầu, thể trạng yếu hoặc bệnh kinh niên không nên ăn
Phụ nữ có thai hoặc người có huyết áp cao không nên ăn sầu riêng vì nó nhiều đường và tính nóng, có thể gây tăng huyết áp và bốc hỏa, đầy hơi, khó tiêu ở bà bầu.
Những người có tình trạng âm hư, nội nhiệt, với các triệu chứng: người gầy ốm, da khô, nóng bứt rứt, lòng bàn tay bàn chân ấm, khát nước, khó ngủ, đêm ngủ ra mồ hôi trộm, đi tiểu ít, nước tiểu vàng, đại tiện táo bón, di mộng tinh... cần hạn chế ăn sầu riêng.
Do sầu riêng có nhiều đường nên dùng nhiều sẽ sinh nhiệt, nóng trong người gây nổi mụn, tiểu vàng; người bệnh đường trong máu cao cũng không nên ăn nhiều...
Người đang muốn giảm cân
Trong 100 gram trái sầu riêng này có chứa khoảng 21% nhu cầu carbohydrate hàng ngày của cơ thể. Nhờ nguồn carbohydrate phong phú như vậy mà nó rất hữu ích trong việc bổ sung thêm năng lượng của bạn. Tuy nhiên, với những người đang muốn giảm cân thì ăn sầu riêng là điều không nên vì theo các nhà khoa học ăn nhiều sầu riêng có thể làm bạn tăng cân.
Trong 100g sầu riêng sẽ cung cấp từ 129-181 calo, và 1 trái sầu riêng bình thường - nặng 1-1,5 kg sẽ cung cấp hơn 1.000 calo nếu bạn thích ăn và thường xuyên ăn sầu riêng thì việc cố gắng giảm cân của bạn sẽ trở thành vô nghĩa.
Theo Webphunu
Những dưỡng chất giúp bổ mắt Có nhiều liệu pháp tự nhiên có thể thực hiện tại nhà để giúp cải thiện thị lực. Các nhà nghiên cứu dinh dưỡng đã phát hiện ra loạt chất dinh dưỡng cần thiết cho sức khỏe của mắt. Cá hồi là nguồn dồi dào a xít béo omega 3 tốt cho thị lực - Ảnh: Shutterstock A xít béo omega 3 Làm...