Tập luyện đúng cách ở người mắc hội chứng antiphospholipid
Tập thể dục thường xuyên giúp ngăn ngừa gây ra cục máu đông, đặc biệt là đối với người mắc hội chứng antiphospholipid.
Vậy người mắc hội chứng antiphospholipid cần lưu ý gì trong quá trình tập luyện để không gây hại sức khỏe?
1. Người mắc hội chứng antiphospholipid có nên tập thể dục?
Hội chứng antiphospholipid hay hội chứng kháng phospholipid là một bệnh tự miễn, xảy ra khi hệ thống miễn dịch sản xuất các kháng thể chống lại phospholipid trong máu, từ đó hình thành cục máu đông trong lòng mạch và/hoặc sảy thai ở phụ nữ mang thai.
Hiện nay chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu cho hội chứng antiphospholipid. Thay vào đó, người bệnh được chỉ định sử dụng thuốc, kết hợp thay đổi lối sống, tập thể dục thường xuyên nhằm hỗ trợ giảm nguy cơ đông máu và hình thành cục máu đông, từ đó hạn chế nguy cơ biến chứng.
Tùy vào từng thể trạng cũng như tình trạng bệnh, bác sĩ có thể đưa ra lời khuyên về hình thức, tần suất tập luyện phù hợp. Duy trì thói quen tập thể dục đều đặn, đúng cách sẽ mang lại nhiều lợi ích tích cực cho người mắc hội chứng antiphospholipid. Cụ thể, các bài tập aerobic nhẹ nhàng như đi bộ, đạp xe, bơi lội hoặc yoga có thể giúp cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ huyết khối.
Tập thể dục cũng là một liệu pháp thư giãn tinh thần, giảm căng thẳng, lo lắng. Nhờ đó, người bệnh sẽ ngủ ngon hơn, nâng cao sức khỏe tổng thể. Điều này rất quan trọng trong quản lý bệnh tự miễn nói chung và hội chứng antiphospholipid nói riêng.
Hội chứng antiphospholipid xảy ra khi hệ thống miễn dịch sản xuất các kháng thể chống lại phospholipid trong máu, từ đó hình thành cục máu đông.
2. Lựa chọn hình thức tập luyện phù hợp
Người mắc hội chứng antiphospholipid có thể tham gia các hoạt động thể chất để duy trì sức khỏe, nên lựa chọn những bài tập nhẹ nhàng và an toàn để tránh nguy cơ huyết khối, chấn thương.
Dưới đây là một số hình thức tập luyện:
- Đi bộ: Đi bộ là một trong những hình thức tập luyện đơn giản nhưng mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Đối với người mắc hội chứng antiphospholipid, nên duy trì đi bộ đều đặn nhằm giảm nguy cơ hình thành cục máu đông.
Lúc mới bắt đầu, có thể tập đi bộ 5 hay 10 phút/ngày. Thời lượng đi sẽ tăng dần lên và khi đã quen, có thể đi từ 30-40 phút/ngày.
- Bơi lội: Bơi lội giúp cải thiện sức khỏe tim mạch, tăng cường sự linh hoạt và giảm căng thẳng mà không gây sức ép lên cơ xương khớp. Một số kiểu bơi phù hợp với người mắc hội chứng antiphospholipid như bơi ếch, bơi ngửa…
- Đạp xe: Duy trì thói quen đạp xe đều đặn từ 4-5 buổi mỗi tuần, sẽ giúp cải thiện sức khỏe tim mạch và thể lực ở người mắc hội chứng antiphospholipid. Đạp xe trong nhà hoặc ngoài trời đều mang lại lợi ích như nhau.
Video đang HOT
- Yoga: Các bài tập yoga đơn giản, không gây áp lực lên cơ thể, giúp cải thiện sự linh hoạt, giảm căng thẳng. Người mắc hội chứng antiphospholipid có thể chọn các tư thế yoga cơ bản, tập trung vào việc thở và thư giãn.
- Thái cực quyền: Tập thái cực quyền với các động tác chậm rãi, nhẹ nhàng, giúp cải thiện sự cân bằng, sức bền và giảm căng thẳng.
Người mắc hội chứng antiphospholipid có thể chọn các tư thế yoga cơ bản, tập trung vào việc thở và thư giãn.
3. Một số lưu ý khi tập luyện đối với người mắc hội chứng antiphospholipid
Để đảm bảo tập luyện đúng cách, không gây hại sức khỏe, người mắc hội chứng antiphospholipid cần lưu ý:
- Lắng nghe cơ thể trong quá trình tập, không tập quá sức hoặc cố gắng tập khi có các triệu chứng sức khỏe bất thường.
- Chọn bài tập phù hợp, cường độ tập tăng dần, có thể phối hợp nhiều hình thức tập luyện khác nhau.
- Tránh các bài tập thể dục có cường độ cao hoặc các môn thể thao có tính chất tiếp xúc mạnh (ví dụ như bóng đá, bóng rổ) vì tham gia những bộ môn này không phù hợp với người mắc hội chứng antiphospholipid, bởi nguy cơ gây chấn thương, đặc biệt nguy hiểm nếu người bệnh đang điều trị bằng thuốc chống đông máu.
- Uống đủ nước.
- Lựa chọn trang phục phù hợp, dễ chịu, đảm bảo thoải mái trong quá trình vận động.
Dùng thuốc chống đông máu có những tương tác bất lợi gì?
Nhiều bệnh nhân cần phải dùng thuốc chống đông để điều trị bệnh, thậm chí trong thời gian dài.
Vậy cần lưu ý gì trong quá trình sử dụng thuốc, đặc biệt là những tương tác thuốc có thể gặp phải?
1. Thuốc chống đông máu được dùng như thế nào?
ThS.BS. Nguyễn Thu Huyền, Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện 19-8 BCA
Theo ThS.BS. Nguyễn Thu Huyền, Khoa Nội tim mạch, Bệnh viện 19-8, thuốc chống đông máu, hay còn gọi là thuốc làm loãng máu, có tác dụng ngăn ngừa hình thành cục máu đông bên trong mạch máu, ngăn ngừa các biến cố nguy hiểm liên quan đến cục máu đông gây ra.
Thông thường, quá trình đông máu xảy ra khi mạch máu bị tổn thương. Các tiểu cầu kết dính lại với nhau tạo thành cục máu đông (huyết khối) ngăn chặn sự chảy máu. Đây là quá trình mang lại lợi ích lớn, ngăn chặn sự mất máu của cơ thể.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quá trình đông máu hình thành huyết khối là nguyên nhân gây ra một số bệnh lý nguy hiểm có thể đe dọa đến tính mạng. Cục máu đông có thể di chuyển theo lòng mạch gây tắc động mạch não, động mạch tim dẫn đến nhồi máu cơ tim, đột quỵ...
Có 3 nhóm thuốc chống đông máu chính, bao gồm:
- Nhóm heparin: Có tác dụng nhanh hoặc chậm tùy vào trọng lượng phân tử của thuốc, thường dùng trong điều trị và dự phòng các bệnh như thuyên tắc phổi, chạy thận nhân tạo, huyết khối tĩnh mạch sâu chi dưới và hội chứng mạch vành cấp.
- Warfarin và các thuốc chống đông máu kháng vitamin K: Là nhóm các thuốc chống đông máu ngăn chặn gián tiếp chu trình đông máu bằng cách cạnh tranh với vitamin K, ngăn cản quá trình tổng hợp một số yếu tố đông máu phụ thuộc vitamin K ở gan.
- Nhóm các thuốc chống kết tập tiểu cầu : Các thuốc như aspirin, clopidogrel (plavix), dipyridamole (persantine), prasugrel (effient), ticagrelor (brilinta), vorapaxar (zontivity) ngăn cản các tiểu cầu kết tập tạo ra các nút tiểu cầu, dẫn tới hình thành cục máu đông.
Các thuốc chống kết tập tiểu cầu được sử dụng trong sơ cứu cầm máu, phòng ngừa huyết khối ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não, hội chứng mạch vành cấp, đau thắt ngực...
2. Những tác dụng và tương tác bất lợi khi đang sử dụng thuốc chống đông máu
ThS.BS. Nguyễn Thu Huyền nhấn mạnh, thuốc chống đông máu được ví như con dao hai lưỡi. Một mặt, thuốc có tác dụng ngăn ngừa hình thành cục máu đông, tránh tai biến. Mặt khác, việc sử dụng thuốc có thể tiềm ẩn nguy cơ chảy máu, đặc biệt đối với bệnh nhân cao tuổi có thể có nguy cơ xuất huyết nội tạng và nội sọ cao hơn những người khác.
Các biểu hiện của tác dụng phụ có thể gặp như xuất huyết tiêu hóa, mất máu nhiều khi có kinh nguyệt, chảy máu từ nướu, ho hoặc nôn ra máu, chảy máu không cầm với các vết xước nhẹ...
Bên cạnh đó, thuốc chống đông có thể tương tác với nhiều loại thuốc khác. Một số thuốc làm tăng hiệu quả của thuốc chống đông trong khi loại khác làm giảm hiệu quả. Do đó bệnh nhân cần báo cho bác sĩ biết mình đang dùng loại thuốc gì để loại trừ tương tác. Cụ thể:
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) có thể làm tăng hiệu quả của thuốc chống đông, đồng thời tăng tác dụng phụ khi sử dụng cùng lúc. Bệnh nhân có thể dễ bị viêm loét dạ dày và xuất huyết dạ dày.
- Thuốc ức chế bơm proton như omeprazole và esomeprazole không được khuyến cáo sử dụng đồng thời với clopidogrel (thuốc chống kết tập tiểu cầu) trong dự phòng xuất huyết tiêu hóa ở bệnh nhân có nguy cơ cao. Thay vào đó, pantoprazole là lựa chọn thích hợp cho bệnh nhân bệnh mạch vành có chỉ định điều trị clopidogrel trong phòng xuất huyết tiêu hóa ở nhóm người có nguy cơ cao.
- Warfarin, heparin khi sử dụng kết hợp với thuốc clopidogrel sẽ làm tăng nguy cơ chảy máu.
Ngoài ra, với nhóm thuốc chống đông máu kháng vitamin K, cần chú ý tương tác với các nhóm thuốc sau bởi có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông:
Nội tiết tố androgen
Hormon tuyến giáp
Thuốc chống trầm cảm nhóm ức chế tái thu hồi chọn lọc serotonin
Kháng sinh nhóm cephalosporin, nhóm cyclin, kháng sinh nhóm fluoroquinolon, kháng sinh nhóm macrolid, sulfamethoxazole
Dẫn chất 5 nitro-imidazol (metronidazol), cisaprid, colchicin.
Thuốc hạ mỡ máu nhóm fibrat (fenofibrat, gemfibroziI), thuốc nhóm statin.
Một số thuốc chống nấm fluconazol, itraconazol, voriconazol
Cimetidin (liều 800mg/ngày),
Glucocorticoid
Heparin khối lượng phân tử thấp và heparin không phân
Thuốc chống đông máu cần sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.
3. Lưu ý khi dùng thuốc chống đông máu
- Cần dùng đúng liều thuốc, đúng thời điểm, thời gian mà bác sĩ đã kê toa và hướng dẫn. Không nên tự ý tăng hay giảm liều vì có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm.
- Người bệnh nên thực hiện xét nghiệm đông máu định kỳ hoặc khi có các dấu hiệu bất thường như chảy máu chân răng, xuất huyết dưới da, đi tiểu đỏ, đi ngoài ra máu, phân đen... để thầy thuốc có thể điều chỉnh liều lượng nếu có các biểu hiện bất thường về máu.
- Không nên uống rượu khi dùng thuốc chống đông máu.
- Thuốc chống đông warfarin có thể tương tác với nhiều loại thức ăn chứa nhiều vitamin K như: Măng tây, rau cải xoăn, súp lơ trắng, cải ngọt, bắp cải, bông cải xanh, củ cải...
- Tránh dùng vitamin K, thực phẩm chức năng chứa vitamin K...
Ứng dụng của gừng trong chăm sóc sức khỏe và những thắc mắc thường gặp Gừng giúp điều trị các bệnh khác nhau, bởi vì nó có đặc tính chống đông máu, chống oxy hóa, giãn mạch, tiêu độc, giảm đau, hỗ trợ tiêu hóa, chống viêm, chống nôn, chống ho, hạ sốt và chống co thắt. Tiêu thụ quá mức, trên 5 g gừng mỗi ngày, có thể gây ra một số tác dụng phụ. Ảnh: internet...