Rối loạn nhịp tim và những dấu hiệu không nên bỏ qua
Rối loạn nhịp tim là biểu hiện của nhiều bệnh lý, có thể gây nguy hiểm đến tính mạng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Biểu hiện của nhiều bệnh lý nguy hiểm
Hơn nửa năm nay, chị Lê Vân, 48 tuổ.i (Cầu Giấy, Hà Nội) luôn cảm thấy mệt, hụt hơi, đán.h trống ngực. Nhiều lúc chị thấy chóng mặt, vã mồ hôi. Ban đầu do nghĩ là mình đang trong giai đoạn tiề.n mãn kinh nên chị cũng cố gắng duy trì vận động tập thể dục, bổ sung rau xanh, vitamin và một số loại thực phẩm chức năng.
Tuy nhiên, trong một tháng đổ lại, chị thấy tim đậ.p mạnh, đôi khi bị hẫng một nhịp, khó thở, đau nhiều ở ngực và lưng, chị đã đi khám. Sau khi được chẩn đoán, các bác sĩ đã kết luận chị bị rối loạn nhịp tim, cần được điều trị. Khi đến thăm khám ở bệnh viện, chị Vân thấy có khá nhiều người mắc bệnh giống mình, tuy nhiên cũng như chị, ban đầu nhiều người nghĩ do mình căng thẳng, ăn ngủ không điều độ, thức khuya… mà không biết là bị mắc bệnh lý về tim.
TS.BS Ngô Chí Hiếu, Khoa Tim mạch và Tim mạch can thiệp, Bệnh viện Việt Pháp Hà Nội cho biết, rối loạn nhịp tim là biểu hiện của nhiều bệnh lý nguy hiểm nhưng được ít người quan tâm.
Rối loạn nhịp tim là tình trạng nhịp tim nhanh, chậm hoặc không đều. Rối loạn nhịp tim ảnh hưởng tới chức năng bơm má.u của tim, bệnh có thể nhẹ hoặc rất nghiêm trọng.
Biểu hiện đặc trưng của rối loạn nhịp tim đó là nhịp tim đậ.p không bình thường, tần số quá nhanh>100 lần/phút hoặc quá chậm
Rối loạn nhịp tim là biểu hiện của nhiều bệnh lý nguy hiểm nhưng được ít người quan tâm. Ảnh minh họa
Các nguyên nhân gây nên rối loạn nhịp tim
Nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim có thể do các yếu tố bất thường ở tim mạch, đặc biệt xảy ra ở những bệnh nhân bị: bệnh tim bẩm sinh, bệnh động mạch vành, bệnh lý van tim, bệnh cơ tim… Khoảng 1% người bị rối loạn nhịp tim có yếu tố di truyền và hầu hết là những trường hợp nặng.
Tuổ.i càng cao càng có nguy cơ bị rối loạn nhịp tim. Người mắc các bệnh về rối loạn chuyển hóa như huyết áp cao, tiểu đường, mỡ má.u, bệnh lý về tuyến giáp, lạm dụng chất kích thích, ngừng thở khi ngủ là những nguyên nhân gây rối loạn nhịp tim.
Người bệnh khi bị rối loạn nhịp tim có các triệu chứng từ mức độ nhẹ đến nặng, thỉnh thoảng xuất hiện các cơn đau tức ngực, hồi hộp, đán.h trống ngực, lo lắng, chóng mặt, mệt mỏi, khó thở, hụt hơi. Một số trường hợp có biểu hiện nặng hơn, xuất hiện cảm giác tim ngừng đậ.p vài giây rồi đậ.p mạnh trở lại, ngất xỉu, đ.e dọ.a đến tính mạng.
Rối loạn nhịp tim có thể gây biến chứng như suy tim, đột quỵ, ngừng tim đột ngột, nhồi má.u cơ tim. Trong một số trường hợp, nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời, rối loạn nhịp tim là nguyên nhân dẫn tới đột tử.
Điều trị rối loạn nhịp tim bằng cách nào?
TS.BS Alain Patrice Lebon – Khoa Tim mạch và Tim mạch can thiệp, Bệnh viện Việt Pháp Hà Nội cho biết thêm, khi xuất hiện các triệu chứng nghi ngờ rối loạn nhịp tim, người bệnh cần được theo dõi và thực hiện các kiểm tra cần thiết như điện tâm đồ, siêu âm tim, theo dõi nhịp tim 24h. Tùy theo từng biểu hiện loạn nhịp và tiề.n sử của người bệnh, bác sĩ sẽ chỉ định phương pháp điều trị phù hợp.
Điều trị nhịp tim chậm có thể dùng thuố.c hoặc máy tạo nhịp tim, nhằm hỗ trợ và khôi phục tần số tim cần thiết, hạn chế nguy cơ dẫn tới đột tử.
Điều trị rối loạn nhịp tim bằng thuố.c. Ảnh minh họa
Điều trị nhịp tim nhanh đa dạng hơn bao gồm bằng thuố.c chống loạn nhịp, liệu pháp phế vị, đốt điện, sốc chuyển nhịp. Trong một số trường hợp, các dụng cụ cấy vào cơ thể là cần thiết để chỉ định như máy pacemaker hoặc máy khử rung.
Với hệ thống máy móc hiện đại thế hệ mới, đội ngũ chuyên gia, bác sĩ giàu kinh nghiệm và có trình độ cao ở bệnh viện có chuyên khoa về tim, nhiều người bệnh bị rối loạn nhịp tim đã được khám và điều trị dứt điểm, phục hồi tần số tim trở về trạng thái như người bình thường bằng biện pháp can thiệp mà không cần dùng thuố.c chống loạn nhịp. Tuy nhiên, không phải tất cả các trường hợp bị rối loạn nhịp tim đều có thể điều trị dứt điểm.
Video đang HOT
Kiểm soát được nhịp tim sẽ giúp hạn chế nguy cơ biến chứng nguy hiểm.
Bên cạnh đó, ngay khi có dấu hiệu bất thường như tim đậ.p nhanh, không đều, người bệnh cần được thăm khám chuyên khoa để kiểm tra tim mạch và tuân thủ theo phác đồ điều trị của bác sĩ. Đồng thời, người bệnh cần kiểm soát huyết áp, lượng cholesterol trong cơ thể, không hút thuố.c, không uống rượu bia, ăn uống khoa học, tập luyện thể dục thể thao phù hợp, hạn chế căng thẳng, lo âu để có một trái tim khỏe mạnh.
Rối loạn nhịp tim là biểu hiện của nhiều bệnh lý nguy hiểm, có thể ảnh hưởng đến tính mạng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời. Vì vậy, khi có các biểu hiện bất thường, cần sớm gặp bác sĩ, thăm khám để phòng tránh những biến cố nguy hiểm do bệnh gây ra.
Vì vậy, TS.BS Alain khuyên rằng, cách tốt nhất để kiểm soát và phòng biến chứng nguy hiểm của loạn nhịp tim là khám sức khỏe định kỳ, theo dõi tình trạng tim mạch mỗi 6 tháng – 1 năm để phát hiện các nguy cơ tiềm tàng.
Phình động mạch chủ cần chú ý gì trong chế độ ăn?
Mặc dù khó tránh được tất cả các yếu tố nguy cơ của chứng phình động mạch chủ nhưng việc ăn uống lành mạnh, tập thể dục thường xuyên, ngủ đủ và tránh một số tác nhân có hại sẽ giúp ích rất nhiều trong việc ngăn ngừa chứng phình động mạch chủ.
1. Tầm quan trọng của chế độ ăn với người bị phình động mạch chủ
TS.BS. Ngô Tuấn Anh, Khoa Phẫu thuật Tim mạch - Bệnh viện TƯ Quân đội 108 cho biết, số bệnh nhân mắc phình động mạch chủ nhập viện ngày càng tăng. Đây là bệnh lý giãn động mạch chủ vĩnh viễn và không phục hồi, khi đường kính ngang đo được lớn hơn hoặc bằng 1,5 lần so với đường kính phần còn lại của động mạch chủ.
Phình động mạch chủ là bệnh lý nguy hiểm, nguy cơ t.ử von.g cao, người bệnh có thể đột tử nếu vỡ túi phình. Khi túi phình động mạch chủ vỡ vào khoang tự do (khoang phúc mạc hoặc khoang màng phổi), tỷ lệ t.ử von.g rất cao.
Phình động mạch chủ có thể đ.e dọ.a tính mạng nếu bị vỡ, vì vậy điều quan trọng là phải giảm nguy cơ này và tìm phương pháp điều trị phù hợp khi đã được chẩn đoán.
Không có thuố.c để ngăn chặn phình động mạch chủ, do đó phòng bệnh chủ yếu bằng cách kiểm soát nguy cơ như tăng huyết áp, rối loạn mỡ má.u... Để thực hiện kiểm soát tốt cần thay đổi lối sống, thực hiện chế độ dinh dưỡng khoa học và những thói quen lành mạnh.
Chế độ dinh dưỡng cần chú ý chọn thực phẩm bổ dưỡng giúp giữ cho mạch má.u khỏe mạnh, tránh những thực phẩm không lành mạnh tác động tiêu cực, làm tăng huyết áp, gây thêm căng thẳng cho các mạch má.u không khỏe mạnh.
Chế độ dinh dưỡng phù hợp làm giảm các yếu tố nguy cơ. Ảnh minh họa.
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và hỗ trợ điều trị phình động mạch chủ. Một chế độ ăn uống lành mạnh có thể giúp:
Giảm các yếu tố nguy cơ
Tăng huyết áp: Ăn nhiều trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt và các thực phẩm ít béo có thể giúp hạ huyết áp.
Cholesterol cao: Hạn chế chất béo bão hòa và cholesterol trong chế độ ăn uống giúp giảm mức cholesterol trong má.u.
Béo phì: Duy trì cân nặng hợp lý giúp giảm gánh nặng lên động mạch chủ.
Tăng cường sức khỏe tim mạch
Cải thiện chức năng tim: Ăn nhiều chất béo omega-3, chất xơ và vitamin giúp cải thiện chức năng tim.
Giảm nguy cơ viêm: Chế độ ăn uống chống viêm có thể giúp giảm nguy cơ tổn thương động mạch chủ.
2. Các dưỡng chất quan trọng với cơ thể người bị phình động mạch chủ
Dưới đây là một số vitamin và khoáng chất tốt cho người bị phình động mạch chủ:
Vitamin
Vitamin C: Vitamin C là một chất chống oxy hóa mạnh giúp bảo vệ cơ thể khỏi tổn thương do gốc tự do. Gốc tự do có thể góp phần làm hỏng động mạch và dẫn đến phình động mạch chủ. Vitamin C có nhiều trong trái cây họ cam quýt, ớt chuông, bông cải xanh và dâu tây.
Vitamin E: Vitamin E là một chất chống oxy hóa khác giúp bảo vệ tim mạch, giúp giảm nguy cơ hình thành cục má.u đông. Vitamin E có nhiều trong dầu thực vật, các loại hạt và ngũ cốc nguyên hạt.
Vitamin B6: Vitamin B6 giữ cho mạch má.u, trái tim khỏe mạnh và cải thiện tuần hoàn má.u, giảm mức cholesterol má.u, giúp duy trì mức huyết áp lành mạnh. Vitamin B6 có nhiều trong chuối, khoai lang, thịt gà và cá.
Vitamin B12: Vitamin B12 giúp cơ thể sản xuất ra tế bào má.u khỏe mạnh, giảm nguy cơ đột quỵ. Vitamin B12 có nhiều trong thịt, cá, trứng và sữa.
Khoáng chất
Kali: Kali giúp kiểm soát huyết áp, giúp giảm nguy cơ đột quỵ. Kali có nhiều trong chuối, khoai lang, rau bina và đậu trắng.
Magie: Magie giúp thư giãn mạch má.u và giảm huyết áp, giúp giảm nguy cơ hình thành cục má.u đông. Magie có nhiều trong các loại hạt, ngũ cốc nguyên hạt và rau lá xanh.
Canxi: Canxi không chỉ giúp xây dựng và duy trì xương chắc khỏe, canxi cũng có thể giúp giảm nguy cơ huyết áp cao. Canxi có nhiều trong sữa, sữa chua, rau xanh lá, cá, tép nhỏ...
Bổ sung omega-3: Omega-3 là một loại acid béo có lợi cho sức khỏe tim mạch. Nên bổ sung omega-3 bằng cách ăn cá béo như cá hồi, cá thu, cá ngừ...
Trong trường hợp nếu bổ sung thêm vitamin và khoáng chất, người bị phình động mạch chủ cần tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa hoặc chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn phù hợp với tình trạng sức khỏe cá nhân. Không nên tự ý bổ sung vitamin và khoáng chất mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ vì có thể dẫn đến quá liều hoặc tương tác thuố.c.
Chế độ ăn uống nhiều rau quả, trái cây tốt cho người bị phình động mạch chủ. Ảnh minh họa.
3. Tham khảo chế độ ăn tốt cho người phình động mạch chủ
Người bị phình động mạch chủ nên thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh, tăng cường những thực phẩm tốt cho tim như rau, trái cây, các loại hạt, đậu, thịt nạc, cá, ngũ cốc nguyên hạt. Hạn chế những thực phẩm không tốt cho tim như natri, rượu và đường.
3.1 Thực phẩm nên ăn
Khuyến nghị về lối sống và chế độ ăn uống của Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ về một mô hình chế độ ăn uống lành mạnh tổng thể nhấn mạnh:
Ăn nhiều loại trái cây và rau quả, ngũ cốc nguyên hạt và các sản phẩm được làm chủ yếu từ ngũ cốc nguyên hạt. Nên ăn 5 phần trái cây và rau mỗi ngày. Nghiên cứu cho thấy các loại trái cây như táo, lê, chuối và cam cũng có thể ngăn ngừa chứng phình động mạch.
Năm 2013, nghiên cứu Thụy Điển do Tiến sĩ Otto Stackelberg của Viện Karolinska ở Stockholm đứng đầu đã cho biết, những người ăn nhiều hơn hai phần trái cây mỗi ngày có nguy cơ mắc chứng phình động mạch chủ bụng thấp hơn 25% và nguy cơ bị vỡ thấp hơn 43% so với những người ăn ít trái cây nhất.
Bổ sung nguồn protein nạc: Ưu tiên các loại protein nạc như cá, thịt gà, thịt nạc heo, các loại đậu, các loại hạt; cá và hải sản; sữa ít béo hoặc không béo.
Uống đủ nước: Nên uống đủ 8 ly nước mỗi ngày. Nước giúp thanh lọc cơ thể và hỗ trợ chức năng tim mạch.
3.2 Thực phẩm nên tránh
Hiệp hội Tim mạch châu Âu (ESC) đã đưa ra khuyến nghị về chế độ ăn uống cho người bị phình động mạch chủ nhằm giúp cải thiện sức khỏe tim mạch và giảm nguy cơ biến chứng.
Giảm lượng natri và cholesterol trong chế độ ăn uống
Chế độ ăn nhiều calo, chất béo bão hòa, chất béo chuyển hóa và natri có thể dẫn đến tăng huyết áp, cholesterol cao, xơ vữa động mạch (chất béo tích tụ làm tắc nghẽn động mạch) và béo phì, tất cả đều là yếu tố nguy cơ gây chứng phình động mạch chủ.
Hạn chế chất béo bão hòa
Nên giảm lượng chất béo bão hòa xuống dưới 10% tổng lượng calo mỗi ngày. Hạn chế các thực phẩm giàu chất béo bão hòa như thịt đỏ, thịt chế biến sẵn, sữa nguyên kem và phô mai béo. Thay thế chất béo bão hòa bằng chất béo không bão hòa đơn và đa có lợi cho sức khỏe tim mạch, có nhiều trong dầu ô liu, quả bơ, các loại hạt và cá béo.
Những thực phẩm như thịt đỏ, thịt chế biến sẵn, sữa nguyên kem và phô mai béo không tốt cho sức khỏe tim mạch. Ảnh minh họa.
Hạn chế muối
Nên giảm lượng muối xuống dưới 6 gam mỗi ngày. Hạn chế sử dụng các thực phẩm chế biến sẵn, thức ăn nhanh và đồ ăn đóng hộp vì thường chứa nhiều muối.
Sử dụng các loại thảo mộc và gia vị để tăng hương vị cho món ăn thay vì muối.
Hạn chế rượu bia
Uống nhiều rượu bia có thể làm tăng huyết áp và làm tăng các biến chứng cho tim. Nên hạn chế lượng rượu bia hoặc tốt nhất là bỏ hoàn toàn.
4. Thực hiện lối sống lành mạnh
Các bác sĩ luôn khuyên người bị phình động mạch chủ thực hiện các thói quen như sau:
Quản lý huyết áp và cholesterol: Một lối sống lành mạnh cho tim và thuố.c men có thể giúp bạn làm được điều này.
Giữ cân nặng khỏe mạnh, cố gắng giảm cân nếu bạn cần. Béo phì làm tăng nguy cơ biến chứng của phình động mạch chủ. Nếu thừa cân hoặc béo phì, hãy giảm cân một cách từ từ và an toàn. Tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng để được tư vấn về cách giảm cân phù hợp.
Không hút thuố.c: Bất kỳ loại sử dụng thuố.c l.á nào cũng làm tăng khả năng bị chứng phình động mạch, đây là yếu tố nguy cơ mạnh nhất đối với chứng phình động mạch chủ. Hút thuố.c làm suy yếu thành mạch má.u, bao gồm cả động mạch chủ. Điều này làm tăng nguy cơ phình động mạch chủ và vỡ phình động mạch. Sử dụng thuố.c l.á càng lâu và nhiều thì nguy cơ phát triển chứng phình động mạch chủ càng cao.
Tránh các hoạt động gắng sức: Những việc làm gắng sức như nâng vật nặng có thể gây căng thẳng cho chứng phình động mạch hiện có.
Tập thể dục ở cường độ vừa phải: Lựa chọn hình thức và động tác thể dục an toàn cho bạn, ví dụ nếu tập aerobic, hãy thử thực hiện các hoạt động làm tăng nhịp tim. Tập thể dục vừa sức ít nhất 2 tiếng rưỡi mỗi tuần.
Giảm căng thẳng: Cố gắng tránh những tình huống căng thẳng và cảm xúc cao độ có thể khiến huyết áp tăng cao và làm tăng khả năng vỡ phình động mạch.
Hồi hộp, đán.h trống ngực là dấu hiệu của rối loạn nhịp tim, khi nào bạn cần đi khám? Rối loạn nhịp tim là bệnh lý tim mạch nguy hiểm, gây cảm giác hồi hộp, đau tức ngực, khó thở và là nguyên nhân của 80% trường hợp đột tử hiện nay. Theo bác sĩ Lưu Thanh Hùng - Khoa tim mạch bệnh viện đa khoa Hùng Vương, Phú Thọ, rối loạn nhịp là một tình trạng bất thường về nhịp tim,...