Nhộng tằm thực phẩm cực kỳ bổ dưỡng
Không chỉ là một món ăn ngon, bổ dưỡng, nhộng tằm còn rất hữu ích trong việc chữa trị các chứng bệnh như phong thấp, còi xương, suy nhược cơ thể, liệt dương…
Ảnh minh họa: Internet
Trong 100g nhộng tằm có 79,7g nước, 13g protid; 6,5g lipid và cung cấp tới 206 calo. Hàm lượng protein trong nhộng tằm rất cao, chiếm tới 73,5%, gồm nhiều axit amin quan trọng như leucin, isoleucin, lysin, threonin, cystein, phenylalanin, tyrosin, valin, arginin, alanin, glycin, serin…. Bên cạnh đó, nhộng tằm còn là một loại thực phẩm bổ dưỡng với hàm lượng vitamin phong phú (vitamin A, B1, B2, PP, C…).
Công năng của nhộng tằm
Theo Y học cổ truyền nhộng tằm có vị mặn, ngọt, bùi béo, tính bình, tác dụng bổ dưỡng tốt như sâm nhung. Dân gian từ xa xưa đã biết dùng loại thực phẩm này làm món ăn hấp dẫn. Với cách chế biến không mấy cầu kỳ, nhộng tằm thường được rang với hành mỡ cùng một chút lá chanh sẽ cho ra món ngon, béo, ngậy và thơm.
Với món cháo nóng hay cháo nấu chim sẻ, chim cút mà có thêm nhộng tằm thì quả là rất tốt cho trẻ nhỏ, đặc biệt là các bé còi xương, suy dinh dưỡng, chậm lớn, người già yếu, yếu thận hay tiểu són, tiểu nhiều lần, táo bón…
Còn theo các chuyên gia dinh dưỡng, nhộng tằm rất tốt với trẻ em. Bởi chúng chứa nhiều calci và phospho cần thiết cho sự phát triển của cơ thể, đồng thời có tác dụng chống bệnh còi xương và suy dinh dưỡng. Người cao tuổi bị yếu thận, hay tiểu tiện són, táo bón dùng nhộng tằm thường xuyên cũng cải thiện được tình hình sức khỏe.
Đặc biệt, nhộng tằm kết hợp với hoa hẹ giúp bổ thận, dùng để trị mộng tinh, đau lưng, mỏi gối, nhức mỏi trong chân, lạnh chân; tốt cho tiêu hóa; bổ phổi, tiêu đờm, trị suy nhược cơ thể, già yếu, liệt dương…
Những người thường xuyên bị đau nhức xương khớp hay bị chứng phong thấp ăn nhộng tằm thường xuyên sẽ giúp giảm triệu chứng bệnh rõ rệt. Nhưng những người bị bệnh gout nên kiêng tuyệt đối, vì nhộng tằm rất nhiều chất đạm ăn vào sẽ cho thấy bệnh tái phát đau ngay lập tức.
Dân gian từ lâu đã biết nhộng tằm có công dụng trị phong. Do đó, khi chân tay, gân cốt bị nhức mỏi, tê thấp, hoặc bị chứng chóng mặt, người ta thường dùng nhộng tằm nấu với rượu để ăn chữa bệnh. Hoặc dùng nhộng nấu với rượu, rồi lấy rượu đó xoa bóp, cũng có hiệu quả trừ phong, trừ đau nhức rất tốt.
Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu cho thấy nhộng tằm còn được có tác dụng làm đẹp do phần đầu của nhộng tằm có chứa một lượng dồi dào các nucleotit tự do và các quercetin glycoside có khả năng ức chế việc sản sinh ra hợp chất AGEs, chống lại các tác nhân gây lão hóa.
Hơn nữa, chiết xuất từ nhộng tằm chứa hàm lượng cao acid amin arginine, đây là một tiền chất giúp tổng hợp nên oxit nitrit, và việc tiêu thụ nhộng tằm có thể tăng cường khả năng tình dục….
Trong đường tiêu hóa của tằm có chứa enzym serrapeptase có tác dụng kháng viêm, giảm đau, sưng và không gây bất kỳ một tác dụng phụ nào như các loại thuốc giảm đau khác. Chúng hoạt động theo cơ chế loại bỏ các tế bào bị hỏng, gây viêm, đồng thời tạo điều kiện tốt để các vùng bị tổn thương và vùng bị viêm thoát dịch nhầy.
Serrapeptase trong nhộng tằm còn có tác dụng rất tốt trong việc giảm chứng đau đầu, đau nửa đầu và các vấn đề sức khỏe khác có liên quan tới viêm động mạch.
Video đang HOT
Những lưu ý khi ăn nhộng tằm
Nhộng tằm là loại thực phẩm bổ dưỡng và có công dụng trị bệnh rất tốt. Tuy nhiên, hiện nay có không ít trường hợp phải cấp cứu và điều trị tại bệnh viện do ngộ độc nhộng tằm với những nguyên nhân:
- Thứ nhất là do mua phải nhộng tằm để lưu cữu lâu đã bị ôi hỏng, chất đạm trong thực phẩm đã bị phân hoá không còn giá trị dinh dưỡng nữa và trở nên độc.
- Thứ hai là do nhộng tằm đã bị ngâm hoá chất cho nhộng căng và ngon hơn.
- Thứ ba là do cơ thể bị dị ứng với chất natri sunfit dùng để bảo quản nhộng tằm.
Vì vậy, để nhộng tằm không gây dị ứng và ngộ độc, khi mua và chế biến món ăn cần chú ý những điểm sau:
- Mua nhộng còn tươi, có nguồn gốc rõ ràng. Nhộng tươi thường có màu vàng ươm, thịt trắng ngà, các đốt trên thân không bị rời ra, còn nhộng tằm để lâu thường chuyển màu sang vàng nhạt, thâm đen, các đốt trên thân rời rạc, không dính chắc vào nhau.
- Không nên chọn loại nhộng tằm có kích thước quá to, vì rất có thể chúng đã bị tẩm các chất hóa học để được căng tròn nhằm thu hút người mua.
- Nhộng sau khi đã mua về tốt nhất nên chế biến, nấu chín ngay trong ngày hoặc bảo quản trong nhiệt độ từ 0-50C để đảm bảo không bị mất chất dinh dưỡng.
- Những người có cơ địa hay dị ứng không nên ăn nhộng tằm vì trong chúng cũng chứa một số histamin dễ gây mẩn đỏ, ngứa.
- Không nên ăn quá nhiều nhộng tằm. Chỉ nên ăn từ 2-3 bữa/tháng.
Theo SKGĐ
Dấu hiệu bé thiếu vitamin
Mách mẹ cách quan sát những biểu hiện của trẻ để bổ sung vitamin phù hợp.
Ảnh minh họa: Internet
Vitamin cực kì cần thiết để hỗ trợ con hấp thu tốt và tăng trưởng toàn diện về thể chất, trí tuệ. Vì vậy, khi thiếu một loại vitamin nào đó, cơ thể bé sẽ "biểu tình" bằng những biểu hiện rất dễ dàng để nhận thấy. Mẹ hãy để ý xem con đang thiếu vitamin nào dưới đây nhé!
Vitamin A
Khô mắt là dấu hiệu đặc trưng nhất khi bé bị thiếu vitamin A. Mẹ có thể thấy bé sợ ánh sáng, ít nước mắt; đồng thời da con thô ráp, bong vảy, sần sùi.
Bé thiếu vitamin A thường chậm lớn, mệt mỏi và không chịu chơi. Vì vậy mẹ phải lập tức bổ sung vitamin này cho bé bằng cách cho con bú sữa mẹ, ăn bổ sung và uống vitamin A định kì 6 tháng/lần. Chế độ ăn của bé nên giàu mỡ và bổ sung thêm nhiều loại thức ăn có chứa vitamin A như gấc, đu đủ, rau ngót, trứng, gan,...
Các loại rau xanh rất giầu vitamin. Ảnh minh họa: Internet
Vitamin B1
Nếu bé nhà bạn không tăng cân, nước tiểu ít và hay quấy khóc, chán ăn, rối loạn tiêu hóa (táo bón hoặc tiêu chảy) thì có thể bé đang thiếu vitamin B1. Đây là vitamin rất cần để tổng hợp ra acetincholin, nếu thiếu sẽ làm tổn thương các chức năng thần kinh của bé.
Vitamin B1 rất dồi dào trong sữa mẹ, sữa bò, trứng, ngũ cốc nguyên cám,... nên mẹ có thể bổ sung những loại thực phẩm này vào thực đơn của con. Mẹ cũng nên lưu ý là vitamin B1 sẽ bị phá hủy khi ở nhiệt độ cao, vì thế không nên nấu rau, ngũ cốc quá chín.
Ngoài ra, khi bé đang thiếu vitamin B1 thì có thể cho con uống hay tiêm vitamin B1 liều cao, sau đó giảm dần theo chỉ định của bác sĩ.
Vitamin B6
Thiếu vitamin B6, bé hay xuất hiện các triệu chứng quấy khóc đêm, người luôn nôn nóng, sốt ruột, ngủ chập chờn, giấc ngủ không sâu, buồn nôn, thậm chí bị chứng phong rút, bị động kinh.
Vitamin B6 có trong nhiều loại rau quả, ngũ cốc,... Tuy nhiên, khi chế biến lượng vitamin B6 thường khó giữ được. Thậm chí ngay cả hoa quả đông lạnh cũng bị giảm khoảng 15% lượng vitamin B6 so với hoa quả tươi. Vì vậy, mẹ có thể cho bé ăn thêm hoa quả tươi (chuối, dưa hấu,...), ăn ngũ cốc nguyên chất. Ngoài ra, mẹ chỉ nên nấu những thực phẩm giàu vitamin B6 cũng nhau. Lý do là vì khi nấu chung với những thực phẩm giàu axit khác như cam, cà chua,... hàm lượng vitamin B6 sẽ bị mất đi phần lớn.
Vitamin B12
Biểu hiện ở bé bị thiếu vitamin B12 là sắc mặt trắng bệch, lông tóc hơi vàng, thần kinh không phấn chấn, không muốn ăn, nôn mửa, tiêu chảy... Khi đó cần cho bé uống vitamin B12 ngay theo hướng dẫn của bác sĩ.
Vitamin C
Bé thiếu vitamin C thường hay kêu đau, mỏi toàn thân, đồng thời dễ bị sún răng, răng vàng, lợi sưng đỏ. Lúc này, mẹ cần cho con uống thêm vitamin C và các loại nước ép, sinh tố từ cam, bơ, cà chua, bưởi,... để bổ sung lượng vitamin còn thiếu.
Vitamin D
Nếu mẹ thấy bé hay bị đổ mồ hôi trộm, đầu mềm, tóc rụng hình vành khăn, răng mọc chậm, lâu biết bò, đi; khi ngủ trẻ hay bị giật mình, bực tức, khó chịu... thì chắc chắn con bị thiếu vitamin D. Sự thiếu hụt vitamin D dẫn đến việc phá huỷ sự trao đổi canxi và phốt pho, dẫn tới bệnh còi xương - biến dạng xương do sự rối loạn các quá trình khoáng hoá các chất của chúng.
Để bổ sung vitamin D, hãy thêm vào thực đơn của bé (hoặc của mẹ nếu bạn đang cho con bú) các thực phẩm như sữa, bơ, gan, dầu gan cá (cá ngừ, cá hồi), lòng đỏ trứng. Đặc biệt khi được phơi nắng vào buổi sáng, da của bé có thể tổng hợp được 90% nhu cầu vitamin D cho một ngày.
Vitamin PP
Bé bị thiếu vitamin PP thường bị tiêu chảy, phân giống như n
hầy mũi hoặc có máu. Ngoài ra bé hay bị viêm miệng và lưỡi, không ngủ được, bị ảo giác, ù tai, giảm trí nhớ,.... Thiếu vitamin PP sẽ cực kì nguy hiểm vì nếu không bổ sung kịp thời, bé có thể tử vong do viêm phổi, viêm thận.
Vitamin PP có trong các nguồn thực phẩm như: thịt, cá, sữa, trứng, rau xanh, ngũ cốc... Tuy nhiên, ở một số ngũ cốc như ngô, vitamin PP ở dạng liên kết khó hấp thu. Vì thế, các bé ăn dặm mà thành phần chủ yếu là ngũ cốc sẽ có nhiều nguy cơ bị thiếu vitamin PP.
Để giải quyết tình trạng này, mẹ hãy cho bé uống vitamin PP theo chỉ định của bác sĩ và bổ sung thêm thực phẩm một cách phong phú vào khẩu phần ăn.
Vitamin K
Tất cả các trường hợp bị chảy máu (chảy máu đường tiêu hóa, chảy máu ở da, niêm mạc...) ở trẻ cần phải nghĩ ngay tới thiếu vitamin K. Ngoài ra, khi thấy trẻ bỏ bú, quấy khóc, khóc thét, co giật... nhất là trẻ ở lứa tuổi từ sơ sinh đến 2 tháng tuổi thì mẹ cần đặc biệt lưu ý nguy cơ xuất huyết não mà một trong những căn nguyên hay gặp là do thiếu vitamin K.
Thiếu vitamin K thường xảy ra ở bé sơ sinh (vào khoảng 3 - 5 ngày sau sinh) vì lúc này vi khuẩn đường ruột chưa tổng hợp đủ vitamin K. Nếu thiếu hay không hấp thu được vitamin K ở ruột sẽ làm giảm prothrombin máu và giảm sự tổng hợp proconvertin ở gan.
Thông thường, thai phụ sẽ được uống hoặc tiêm vitamin K trước khi sinh và cho trẻ uống hay tiêm vitamin K ngay sau khi sinh. Đó là cách tốt nhất phòng thiếu vitamin K ở trẻ
Việc bổ sung vitamin cho bé là điều vô cùng cần thiết. Tuy nhiên, nếu mẹ thấy bé có các biểu hiện thiếu vitamin như đã nêu cần đưa trẻ đi khám và dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ. Mẹ tuyệt đối không được tự ý cho con uống vitamin vì việc này có thể gây ngộ độc cho con. Nên nhớ rằng, ngay cả khi thừa vitamin thì cũng rất không có lợi cho trẻ.
Theo Giadinh
Chữa rối loạn tiêu hóa nhờ bài thuốc nam Những bài thuốc nam chữa rối loạn tiêu hóa sau đây có thể áp dụng cho mọi đối tượng, đặc biệt là dành cho trẻ nhỏ. Trẻ sơ sinh rất dễ mắc bệnh rối loạn tiêu hóa Rối loạn tiêu hóa là một trong những căn bệnh thường gặp ở mọi người, đặc biệt là trẻ nhỏ. Một số triệu chứng thường thấy...