Nấm linh chi – thuốc bổ khí dưỡng âm, bổ tâm an thần
Nấm linh chi là dược liệu quý được dùng từ xa xưa. Trong Thần nông bản thảo xếp linh chi là siêu thượng phẩm, hơn cả nhân sâm.
Trong Bản thảo cương mục xếp linh chi là thuốc quý có tác dụng bảo vệ gan, giải độc, cường tâm, kiện não, tiêu đờm, ích vị, lợi niệu. Gần đây, các nhà khoa học xác định nấm linh chi còn có tác dụng phòng chống ung thư, chống lão hóa và tăng tuổi thọ.
Nấm linh chi còn có tên tiên thảo, nấm trường thọ, vạn niên nhung, linh thảo, tam tú… Tên khoa học: Ganoderma lucidum Karst., họ nấm lim (Ganodermataceae). Về thành phần hoạt chất, nấm linh chi có các sterol, protein hòa tan, nhiều acid amin, enzym, đường, alkan, acid béo, các triterpen, polysaccharid và các nguyên tố vi lượng.
Theo Đông y, nấm linh chi vị nhạt, tính bình; vào 5 tạng: tâm, can, tỳ, phế, thận.
Tác dụng bổ khí dưỡng âm, bổ tâm an thần, cố thể kiện thân (bảo vệ và tăng cường sức khỏe). Trị suy nhược thần kinh, đau đầu chóng mặt, hồi hộp, tim đập nhanh, mất ngủ quên lẫn, ù tai điếc tai, đau lưng mỏi gối, hen suyễn, viêm khí phế quản, viêm gan, tăng huyết áp, bệnh mạch vành, mỡ máu cao, giảm bạch cầu, đái tháo đường; người cao tuổi cơ thể suy nhược, mệt mỏi, tiêu hóa kém…
Liều dùng 8-15g, bằng cách nấu hãm, ngâm rượu.
Trà linh chi trị suy nhược thần kinh, đau đầu chóng mặt, hồi hộp mất ngủ, suy giảm trí nhớ.
Một số bài thuốc và món ăn thuốc có linh chi
Video đang HOT
Trà linh chi: linh chi 9g thái lát mỏng, nấu hãm uống như nước trà. Dùng tốt cho người suy nhược thần kinh, đau đầu chóng mặt, hồi hộp mất ngủ, suy giảm trí nhớ ở người cao tuổi, người bị yếu mệt do bệnh lâu ngày.
Hoặc: linh chi 9g, lá vông 12g, lá sen 12g, cúc hoa 10g. Sắc hoặc pha hãm. Uống trong ngày. Trị mất ngủ suy nhược thần kinh.
Nước sắc linh chi trần bì bách hợp: linh chi 10g, bách hợp 10g, trần bì 8g. Sắc nước hoặc pha hãm, chia nhiều lần uống trong ngày. Dùng tốt cho người viêm khí phế quản, hen suyễn, ho gà.
Nước sắc linh chi tang thầm long nhãn: linh chi 10g, tang thầm 10g, long nhãn 10g. Sắc hoặc pha hãm. Uống trong ngày. Trị mất ngủ suy nhược thần kinh.
Linh chi tán: linh chi rang, sấy khô tán bột. Mỗi lần uống 3g, chiêu bằng nước trà hoa cúc. Dùng tốt cho người viêm gan cấp và mạn, đau quặn vùng gan mật.
Rượu linh chi: linh chi 100g, rượu trắng 500ml. Linh chi rửa sạch thái lát, ngâm với rượu, sau 7-10 ngày là dùng được. Ngày uống 2 lần (sáng, tối), mỗi lần 15ml. Dùng tốt cho người suy nhược cơ thể, ăn kém, ít ngủ, quên lẫn…
Gà hầm linh chi: gà 1 con, linh chi 10-15g. Gà làm sạch bỏ ruột; linh chi thái nghiền vụn gói vải xô cho trong bụng gà, hầm cách thủy, gà chín lấy bỏ bã thuốc, thêm gia vị, chia ăn nhiều lần trong ngày. Dùng tốt cho phụ nữ sau đẻ suy nhược, người sau bệnh nặng dài ngày, bà mẹ nuôi con ít sữa, người cao tuổi.
Kiêng kỵ: người bị cảm cúm, sốt nóng mới khởi phát không dùng.
Nấm linh chi - một dược liệu quý
Giới chuyên môn cho biết, nấm linh chi có tác dụng trên một số bệnh như đau thắt cơ tim, bệnh ở mạch vành của tim, huyết áp không ổn định, viêm phế quản,
Tên khoa học: Ganoderma lucidum (Leyss.ex. Fr.) Karst. Thuộc họ nấm gỗ: Ganodermataceae.
Còn gọi là linh chi thảo (lingzhi), tam tú, mộc linh chi, tiên thảo, nấm linh chi, nấm trường thọ...
Linh chi là một loại nấm hóa gỗ có cuống dài hoặc ngắn, mũ nấm có dạng hình thận, có dạng hình tròn hay hình quạt. Cuống thường cắm không ở giữa mũ nấm mà cắm lệch sang một phía mũ. Hình trụ tròn hay dẹt có thể phân nhánh cuống, có màu khác nhau tùy theo loài. Mặt trên bóng như đánh véc ni, trên mặt mũ có những vân đồng tâm.
Tính vị quy kinh: Vị ngọt, tính ấm. Không độc. Đi vào kinh tâm, can, tỳ, phế, thận.
Công dụng: Tư bổ cường tráng, an thần định chí, bổ trung kiện vị, chỉ khái bình suyễn.
Thành phần hóa học: Chủ yếu chứa polysaccharides, triterpenes, ganoderic acid, germanium, steroid, một số vitamin và khoáng chất...
Tác dụng dược lý: Cải thiện chức năng tim mạch, cường tim, tác dụng giảm huyết áp. Có tác dụng chống kích tập tiểu cầu và chống huyết khối thấy rõ.
Đối với hệ hô hấp có tác dụng khu đàm, chỉ khái, bình suyễn. Tác động chức năng trao đổi chất và nội tiết, có tác dụng bảo vệ gan. Có tác dụng chống oxy hóa mà trì hoãn lão hóa, kháng viêm và chống khối u.
Đối với tổn thương do phóng xạ có hiệu quả phòng vệ nhất định, do có tác dụng tăng cường miễn dịch. Đối với hệ thần kinh có tác dụng trấn tĩnh, giúp nâng cao trao đổi chất, tăng chức năng miễn dịch. Đối với các cầu khuẩn và que khuẩn như Pneumococcus, Streptococcus, Staphyloccus và Hemophilus influenzae có tác dụng ức chế.
Linh chi dùng để chữa bệnh và bảo vệ sức khỏe, tối thiểu đã có 3.000 năm lịch sử. Người Nhật và Hàn Quốc gọi linh chi là "nấm hạnh phúc", cỏ không chết (bất tử thảo), cỏ tiên (tiên thảo)...
Linh chi, sống hoang dã trong rừng núi ẩm thấp, ký sinh trên cây. Do môi trường sinh trưởng và thời gian thu hái khác nhau, nên có hơn hàng trăm chủng loại. Trong đó "ngũ sắc linh chi" với 5 màu: xanh, vàng, nâu, trắng, đen và tím có giá trị dược tính cao nhất.
Hoàng chi: Màu vàng, vào tỳ, vị ngọt, không độc, tính bình. Chủ trị các bệnh nội tạng, nhất là bệnh phụ khoa và chứng viêm mạn tính; có tác dụng kiện tỳ, an thần.
Thanh chi: Màu xanh, vào can, vị hơi chua, tính bình. Có tác dụng bổ gan sáng mắt, tăng cường chức năng phổi; giúp tinh thần tập trung và tăng trí nhớ.
Xích chi: Màu nâu, vào tim, vị hơi đắng, tính bình, không độc. Chủ trị nôn ngược. Có tác dụng bồi bổ tim mạch, tăng cường trí nhớ, kéo dài tuổi thọ.
Tía chi: Màu tím, đi vào cả gan, thận. Vị ngọt không độc, tính ôn hòa. Chủ trị ù tai, ích tinh khí, cường kiện gân xương, bổ thận.
Hắc chi: Màu đen, vào thận, vị hơi mặn mà tính bình. Chủ trị tiểu tiện không thông; bổ thận, lợi tiểu.
Bạch chi: Màu trắng, vào phổi, vị cay nóng, tính bình. Chủ trị mũi dị ứng, ho khan và khó thở, tác dụng bổ phổi.
Giới chuyên môn cho biết, nấm linh chi có tác dụng trên một số bệnh như đau thắt cơ tim, bệnh ở mạch vành của tim, huyết áp không ổn định, viêm phế quản, thấp khớp, viêm gan mạn, bệnh phụ nữ thời kỳ mãn kinh, bệnh đường tiêu hóa, tiểu đường...
Ứng dụng trên lâm sàng, dùng nấm linh chi chữa choáng váng, mất ngủ, hồi hộp, thở ngắn, suy nhược, ho suyễn. Y học hiện đại còn dùng nấm linh chi chữa thần kinh suy nhược, bệnh tăng huyết áp, tiểu đường, viêm phế quản mạn tính và dị ứng hen suyễn...
9 căn bệnh nguy hiểm nhất trên thế giới Tổ chức Y tế Thế giới WHO đã liệt kê danh sách những căn bệnh có tỉ lệ tử vong cao nhất thế giới, bao gồm cả những bệnh mà có lẽ bạn không ngờ tới. Bệnh mạch vành: Bệnh mạch vành hay bệnh động mạch vành là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Bệnh mạch...