Có những thay đổi kỳ diệu đã diễn ra trong cơ thể sau khi đi bộ 1 giờ, thay đổi ở phút 21-45 là điều chị em thích nhất
Theo tạp chí “Phòng chống” của Mỹ cho biết, bạn bắt đầu mở rộng chân để đi bộ trong vòng một giờ, hàng loạt thay đổi sinh lý tích cực trong cơ thể sẽ xảy ra.
Nhiều người có thể nghĩ rằng đi bộ là một bài tập đơn giản như và cơ thể sẽ không thay đổi nhiều sau khi đi bộ. Tuy nhiên, theo tạp chí Prevention của Mỹ cho biết, bạn bắt đầu mở rộng chân để đi bộ trong vòng một giờ, hàng loạt thay đổi sinh lý tích cực trong cơ thể sẽ xảy ra.
Phút đi bộ thứ 1 – 5: Các mối nối tiết ra chất lỏng bôi trơn
Ảnh minh họa
Một vài bước đầu tiên sẽ kích hoạt các tế bào giải phóng các chất hóa học tạo năng lượng để cung cấp năng lượng cho việc đi bộ. Lúc này, nhịp tim đạt 70-100 nhịp/phút, lưu lượng máu tăng lên, cơ bắp được làm ấm. Độ cứng của các khớp bắt đầu yếu đi và tiết ra dịch bôi trơn giúp bạn vận động cơ thể dễ dàng hơn.
Trong 5 phút này, cơ thể con người đốt cháy 5 kilocalories/phút, gấp 5 lần so với việc ngồi và chờ đợi khi nghỉ ngơi. Đồng thời, để hỗ trợ quá trình tập luyện, cơ thể bắt đầu nhận được nhiều nhiên liệu hơn từ việc lưu trữ carbohydrate và chất béo.
Từ phút thứ 6 -10: Các mạch máu bị giãn ra
Nhịp tim tăng lên khoảng 140 nhịp/phút. Khi tốc độ tăng lên, cơ thể đốt cháy tới 6 kilocalories mỗi phút. Huyết áp sẽ tăng nhẹ, nhưng cơ thể sẽ tiết ra các chất hóa học có thể làm giãn mạch máu để bù đắp mối nguy hiểm tiềm tàng này, đồng thời, nhiều máu và oxy sẽ liên tục được đưa đến các cơ đang hoạt động.
Từ phút thứ 11-20: Tăng tiết hormone
Ảnh minh họa
Nhiệt độ cơ thể của bạn tiếp tục tăng và các mạch máu gần da của bạn giãn nở để giải phóng nhiệt, và bạn sẽ bắt đầu đổ mồ hôi. Với tốc độ nhanh, cơ thể con người đốt cháy tới 7 kilocalories mỗi phút và việc thở vào thời điểm này có thể trở nên khó khăn hơn một chút. Sự tiết ra các hormone như adrenaline và glucagon tăng lên để cung cấp năng lượng cho cơ bắp.
Video đang HOT
Phút thứ 21 – 45: Đốt cháy nhiều chất béo hơn
Tại thời điểm này, bạn sẽ cảm thấy tràn đầy năng lượng, khi cơ thể căng thẳng được giải phóng, não sẽ tiết ra endorphin tạo cảm giác dễ chịu và bạn sẽ bắt đầu thư giãn. Khi lượng chất béo bị đốt cháy nhiều hơn, sự tiết insulin bắt đầu giảm, đây là một tin tuyệt vời cho những người bị thừa cân hoặc tiểu đường.
Từ phút 46 – 60: Cơ bắp bắt đầu mệt mỏi
Ảnh minh họa
Nếu bạn đi bộ trong một giờ, cơ bắp của bạn có thể cảm thấy mệt mỏi vì lượng carbohydrate dự trữ trong cơ thể bị giảm. Khi bạn bình tĩnh lại, nhịp tim và nhịp thở của bạn sẽ chậm lại, mặc dù lượng calo đốt cháy sau đó giảm nhưng vẫn nhiều hơn trước khi tập thể dục. Trạng thái calo cao hơn này sẽ duy trì trong 1 giờ.
Đi bộ rất tốt cho sức khỏe của bạn, nhưng đi bộ cần đúng cách
Theo hướng dẫn sức khỏe của Trung Quốc, người lớn nên hoạt động thể chất cường độ trung bình tương đương với 6000 bước mỗi ngày. Số bước hiệu quả thực tế phải đến từ việc tập thể dục hiệu quả, cường độ tập thể dục phải trên cường độ vừa phải. Thông thường, các hoạt động mua sắm, đi bộ và dạo phố không được tính.
Tiêu chí đơn giản nhất để tập thể dục hiệu quả là xem nhịp tim của bạn khi tập luyện: những người khỏe mạnh với thể chất tốt có thể kiểm soát nhịp tim ở mức 120-180 nhịp/phút, người trung niên và cao tuổi hoặc những người mắc bệnh mãn tính, nhịp tim được kiểm soát gần như một người 60 tuổi, có thể có nhịp tim từ 110-120 nhịp mỗi phút.
Ngày nay, dây đeo tay, đồng hồ thông minh, ứng dụng thể thao và các thiết bị khác có thể dễ dàng đo nhịp tim của bạn. Nhịp tim của người bình thường ở trạng thái yên tĩnh là 60-100 nhịp mỗi phút. Bạn có thể ước tính gần đúng “số bước” thông thường của mình hiệu quả như thế nào.
Ảnh minh họa
Đối với việc tập thể dục, đừng nghĩ đi nhiều bước là tốt, điều quan trọng là lượng vận động có đủ hay không. Người cao tuổi ít vận động thường có sức cơ yếu, các đường vận động của chi dưới không chính xác, thậm chí có thể bị mòn khớp mãn tính.
Trong trường hợp này, đi bộ 10.000 bước sẽ làm tăng gánh nặng cho các chi dưới và gây tổn thương thêm cho các khớp. Nếu tích tụ đến một mức độ nhất định sẽ làm gia tăng sự hao mòn của khớp và mô sụn cục bộ, từ đó sinh ra viêm bao hoạt dịch, tổn thương sụn… và làm nặng thêm bệnh lý xương khớp nguyên thủy.
Tư thế đi bộ rất quan trọng: Khi đi bộ, hãy đặt tâm trí vào đôi chân của bạn và cảm thấy rằng bạn bước trên mặt đất lần lượt từ gót chân đến ngón chân, điều này có thể chuyển hướng sự chú ý và thư giãn đầu óc của bạn.
Chọn giày phù hợp để đi bộ: Bạn nên chọn những đôi giày có tính năng chống trơn trượt, hấp thụ sốc, cân bằng, thoải mái, dễ thở và nhẹ khi đi, có thể đóng vai trò nhất định trong việc đệm và bảo vệ.
Địa điểm đi bộ cũng rất quan trọng: Tốt nhất là đi bộ ở nơi yên tĩnh và sạch sẽ, xa đường như công viên, sân vận động. Tốt nhất nên sử dụng sân trải nhựa, và tránh đi bộ trên các bề mặt cứng như nền xi măng và đường nhựa, và tránh đi bộ lên xuống dốc hoặc lên xuống các bậc thang.
Chú ý vươn vai khi đi bộ: Tốt nhất nên vươn vai hoặc chạy bộ tại chỗ trước khi đi bộ từ 5 – 10 phút để tăng độ dẻo dai cho xương khớp. Thực hiện các hoạt động thư giãn và kéo căng cơ sau khi đi bộ.
Tầm quan trọng của các chất dinh dưỡng với cơ thể
Thực phẩm đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp các dưỡng chất để duy trì sự sống và các hoạt động của con người.
Dựa vào nguồn chất dinh dưỡng mà thực phẩm cung cấp thì người ta chia ra 4 nhóm chất dinh dưỡng: carbohydrate, protein, chất béo, vitamin và khoáng chất.
Carbohydrate (còn gọi là nhóm chất bột đường) bao gồm đường, tinh bột, chất xơ có trong ngũ cốc, rau quả và các sản phẩm từ sữa. Carbohydrate cung cấp nhiên liệu cho hệ thống thần kinh trung ương và năng lượng cho cơ bắp làm việc.
Carbohydrate (carbs) được phân làm hai dạng: carbs đơnvà carbs phức. Carbs đơn có trong các loại sản phẩm sữa (galatose), đường ăn (sucrose), kẹo, nước ngọt, sirô. Carbs phức có trong thực phẩm chứa tinh bột: các loại đậu, khoai, ngô, củ cải, bánh mỳ và ngũ cốc.
Nếu dung nạp quá nhiều carbs sẽ khiến cơ thể có mỡ. Ngược lại, nếu cơ thể bị cung cấp thiếu carbs sẽ gây hại cho thận. Với những người có nguy cơ thừa cân, đường huyết cao nên sử dụng các loại thực phẩm chứa carbs có chỉ số đường huyết thấp như ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau, đậu.
Bữa ăn đủ chất dinh dưỡng giúp cơ thể khỏe mạnh.
Protein (hay chất đạm) là chất nền cơ bản cấu tạo nên cơ bắp, máu, da, xương và các bộ phận khác của cơ thể. Protein cũng cung cấp năng lượng.Protein được cấu tạo từ các acid amin, là những viên gạch kết cấu nên cơ thể.
Khi cơ thể tiêu hóa protein thì chúng sẽ bị cắt ra thành các acidamin và hấp thụ để tạo nên các mô mới. Protein rất quan trọng với cơ thể, đặc biệt là trẻ nhỏ. Protein từ động vật chứa nhiều acid amin thiết yếu hơn tuy nhiên chế độ ăn nên kết hợp nhiều loại thực phẩm để có đầy đủ các acid amin mà cơ thể cần.
Chất béo bao gồm các loại dầu, mỡ, bơ có trong thành phần của thịt, sữa, trứng, các loại hạt có dầu. Chất béo là nơi dự trữ và cung cấp năng lượng cho cơ thể. Là thành phần chính của màng tế bào, hỗ trợ vận chuyển và hấp thụ một số vitamin cần thiết cho cơ thể.
Chất béo cũng làm cho việc chế biến thực phẩm ngon và hấp dẫn hơn. Chất béo được cấu tạo bởi các acid béo no (chất béo động vật, dầu cọ, dầu dừa) và không no (có nhiều trong dầu thực vật như olive, hướng dương, đậu nành, mỡ cá, mỡ gà...).
Chất béo từ thức ăn gồm triglyceride và cholesterol, được hấp thu vào cơ thể ở ruột non. Nếu hàm lượng cholesterol trong máu cao có nguy cơ gây bệnh tăng huyết áp, tim mạch và đột quỵ.
Chất béo no làm tăng lượng cholesterol xấu trong máu, do đó chỉ nên dùng chất béo no không quá 10% tổng năng lượng do khẩu phần ăn mang đến để hạn chế các nguy cơ sức khỏe.
Vitamin và khoáng chất còn gọi là các vi chất dinh dưỡng giúp cơ thể hoạt động chuẩn xác và khỏe mạnh. Một số chất khoáng là thành phần cấu tạo cơ thể như canxi, fluor có trong xương, răng, hay sắt có trong máu.
Sắt là thành phần chính của hồng cầu. Thiếu máu thiếu sắt dẫn đến tình trạng giảm năng suất lao động, ảnh hưởng đến trí tuệ, tăng trưởng và phát triển, tăng khả năng mắc bệnh, tăng các tai biến sản khoa. Sắt có nhiều trong thịt đỏ, cá, phủ tạng động vật. Sắt cũng có trong các loại đậu đỗ và rau lá xanh thẫm nhưng khó hấp thu hơn nguồn sắt từ động vật.
Vitamin A cần thiết cho việc xây dựng và duy trì các mô khỏe mạnh, đặc biệt là mắt, da, xương, biểu mô đường tiêu hóa và hô hấp. Nó cũng có vai trò quan trọng đối với miễn dịch. Vitamin A có trong sữa mẹ, gan, trứng, các sản phẩm sữa. Rau quả có màu vàng, đỏ (cà rốt, khoai nghệ, đu đủ, xoài...) và xanh thẫm có chứa nhiều tiền chất vitamin A khi ăn vào sẽ được chuyển thành vitamin A.
Các vitamin nhóm B cần thiết cho việc chuyển hóa carbs, chất béo và protein thành năng lượng để xây dựng và tái tạo mô của cơ thể. Trong đó acid folic (vitamin B 9 ) quan trọng trong việc tạo máu và nếu thiếu trong thời gian mang thai sẽ dẫn đến dị tật ống thần kinh cho trẻ. Thực phẩm giàu vitamin B có trong rau xanh thẫm, đậu, đỗ, lạc, ngũ cốc, cá và trứng.
Vitamin C cần thiết cho việc hấp thu sắt từ thức ăn, tham gia tạo mô liên kết và có tác dụng chống oxy hóa. Các loại quả có múi và rau xanh là nguồn vitamin C tốt.
Vitamin D làm tăng khả năng hấp thu canxi cho cơ thể. Vitamin D có nhiều trong dầu cá, trứng, sữa và được cơ thể tạo ra khi da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời.
Canxi và phospho cần để duy trì hoạt động cơ thể, giúp xương và răng chắc khỏe. Sữa và các chế phẩm là nguồn canxi và phospho tốt.
I-ốt là khoáng chất cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển bình thường của cơ thể. Thiếu i-ốt có thể gây bướu cổ và thiểu năng trí tuệ. I-ốt có trong hải sản và muối ăn hàng ngày.
Vì sao đột quỵ não thường xảy ra buổi sáng? Khi thức dậy vào buổi sáng, bạn sẽ chuyển từ tư thế nằm sang vận động, làm thay đổi nồng độ các hormone. Đồng thời, lượng nitric oxit thấp khiến đột quỵ dễ xảy ra. Các bác sĩ khoa Cấp cứu, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (Hà Nội) thực hiện một nghiên cứu trong 2 năm (2016 - 2017) với 3.907...