Cách chữa viêm họng từ A-Z an toàn hiệu quả
Viêm họng là bệnh lý rất dễ gặp ở mọi lứa tuổi, khi mắc bệnh cổ họng sẽ xuất hiện cảm giác đau rát, khó chịu ảnh hưởng đến cuộc sống thường ngày, thậm chí dẫn đến các biến chứng nguy hiểm khác.
Vì vậy, chữa viêm họng sao cho an toàn, hiệu quả là vấn đề đáng lưu tâm.
Bài viết có tham khảo và sử dụng lại một số thông tin tư vấn của DS Nguyễn Thu Giang – Dược sĩ Lâm sàng – Khoa Dược, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City đã đăng tải trước đây trên Báo Sức khỏe & Đời sống.
Ở mọi lứa tuổi, mọi người thường dễ mắc các trường hợp viêm họng như: Viêm họng cấp, viêm họng hạt, viêm họng mãn tính… Tuy nhiên, người có sức đề kháng yếu, trẻ nhỏ thường là các đối tượng dễ mắc bệnh viêm họng hơn cả.
Khi gặp các triệu chứng bị viêm họng, tình trạng niêm mạc hầu họng bị sưng viêm do virus, vi khuẩn hoặc do kích ứng, dị ứng do phấn hoa, khói thuốc, môi trường ô nhiễm. Bệnh lý này điển hình bởi tình trạng cổ họng đau, sưng nóng, khó nuốt kèm theo sốt, khàn tiếng, mệt mỏi và ho có đờm.
Hầu như viêm họng không quá nguy hiểm đối với mọi người. Tuy nhiên, trong một số trường hợp bị viêm họng nặng, viêm họng hạt hay viêm họng mãn tính nếu không được chữa kịp thời sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống thường ngày, rất dễ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm khác.
1. Chữa viêm họng bằng thuốc Tây y
Khi bị viêm họng người bệnh có thể sử dụng một số loại thuốc điều trị kê đơn hoặc không kê đơn như thuốc giảm đau, thuốc chống viêm… để chấm dứt tình trạng đau nhức do bệnh viêm họng gây ra.
1.1. Chữa viêm họng bằng thuốc kháng sinh
Thuốc chỉ được sử dụng trong trường hợp viêm họng do liên cầu khuẩn, tụ cầu và phế cầu khuẩn gây ra. Khi sử dụng thuốc, giúp tiêu diệt và ngăn chặn vi khuẩn gây bệnh, tránh trường hợp bệnh gây biến chứng về sau. Thuốc kháng sinh chữa viêm họng thường được sử dụng dưới dạng thuốc dung dịch hỗn hợp dạng tiêm hoặc viên. Các loại kháng sinh bao gồm:
Nhóm thuốc Beta-lactamin:
Nhóm thuốc bao gồm Amoxicillin, Penicillin, Amoxicillin, Cephalexin, Ceftriaxone. Nhóm thuốc Macrolid: Thuốc kháng sinh nhóm Macrolid chữa viêm họng chia thành 3 nhóm: Nhóm 1 – cấu trúc mạch 14 nguyên tử Cacbon: Erythromycin, Oleandomycin, Roxithromycin, Clarithromycin, Dirithromycin. Nhóm 2 – cấu trúc 15 nguyên tử cacbon: Azithromycin. Nhóm 3 – cấu trúc 16 nguyên tử carbon: Spiramycin, Josamycin.
1.2. Chữa viêm họng bằng thuốc hạ sốt, giảm đau
Được dùng để giảm đau và hạ sốt do bệnh viêm họng gây ra, đồng thời thuốc còn giúp cải thiện triệu chứng khó nuốt, đau, rát họng. Hai loại thuốc chính đó là Aspirin và Paracetamol.
Điều trị viêm họng bằng thuốc.
1.3. Nhóm thuốc kháng viêm NSAID
Thuốc được sử dụng để làm giảm triệu chứng nóng, đỏ và sưng tấy ở vòm họng. Ngoài ra, nhóm thuốc kháng viêm NSAID còn được dùng để giảm đau và giảm viêm khi bị viêm họng. Hai loại thuốc thuộc nhóm thuốc chống viêm NSAID được sử dụng phổ biến là Diclofenac và Ibuprofen.
1.4. Nhóm thuốc kháng viêm Corticosteroid
Được sử dụng trong trường hợp viêm họng chuyển sang mức độ nặng. Các loại thuốc Dexamthason, Prednisolone và Betamethasone… là những loại thuốc thuộc nhóm kháng viêm Corticosteroid.
2. Chữa viêm họng bằng thuốc Đông y
Trong Đông y, viêm họng được chia thành nhiều thể: Thể phong nhiệt, thể phong hàn, thể phế vị nhiệt thịnh. Nguyên nhân hình thành bệnh thường liên quan đến chứng hỏa viêm, khí hư, đàm uất và khí huyết ngưng trệ. Các chứng này càng kéo dài, càng tích tụ độc tố gây tổn thương phế âm, thận âm và tỳ vị.
Thảo dược trị viêm họng được cho là lựa chọn an toàn, không tác dụng phụ.
Tùy vào mức độ và thể bệnh mà các triệu chứng biểu hiện như sưng đau rát họng, ho, đờm, sung huyết, nổi hạt, hạch có thể biểu hiện khác nhau. Với những nguyên nhân khác nhau, người bệnh sẽ được sử dụng các bài thuốc chữa viêm họng khác nhau.
Nhờ sử dụng 100% thảo dược tự nhiên nên thuốc khá an toàn, không gây tác dụng phụ cho người sử dụng. Tuy nhiên, mức độ hiệu quả của thuốc Đông y thường chậm và còn tùy thuộc vào cơ địa mỗi người. Do đó để đạt hiệu quả trị bệnh, người bệnh cần kiên trì dùng thuốc trong thời gian dài.
3. Chữa viêm họng tại nhà
Cách chữa viêm họng tại nhà bằng mẹo dân gian có thể giảm nhẹ cơn đau cùng với một số triệu chứng đi kèm. Bên cạnh sử dụng các loại thuốc, áp dụng chữa các bệnh viêm họng bằng mẹo dân gian giúp đẩy nhanh tốc độ phục hồi và hạn chế nguy cơ bệnh tiến triển dai dẳng, mãn tính.
Video đang HOT
Súc miệng với nước muối:
Đây là cách đơn giản nhất để làm dịu cơn đau ở cổ họng, phòng ngừa viêm họng tái phát. Nước muối ấm có tác dụng làm dịu niêm mạc, tiêu viêm và sát khuẩn. Biện pháp này còn giúp làm loãng và loại bỏ dịch đờm ứ đọng, từ đó giảm nhanh tình trạng khó nuốt và nghẹn vướng.
Súc miệng bằng nước muối ấm còn có hiệu quả giảm đau trong trường hợp viêm amindan, viêm thanh quản cấp, viêm VA và tổn thương hầu họng do trào ngược dạ dày thực quản.
Gừng tươi:
Theo kinh nghiệm dân gian, gừng có vị cay nồng, tính ấm, tác dụng tán phong hàn, cầm ho và chỉ thống (giảm đau). Hiệu quả chữa viêm họng của gừng cũng đã được chứng minh trên cơ sở khoa học. Hợp chất Gingerol trong gừng tươi có khả năng kháng viêm và ức chế virus RSV – chủng virus thường gây viêm họng và cảm lạnh. Bên cạnh đó, Gingerol còn có tác dụng giảm đau tự nhiên với cơ chế tương tự thuốc chống viêm không steroid (NSAID).
Rễ cam thảo:
Theo nghiên cứu, axit Glycyrrhizic trong rễ cam thảo có tác dụng kích thích sản sinh dịch tiết ở phế quản. Từ đó làm giảm độ đặc quánh và giúp loại bỏ đờm một cách dễ dàng thông qua phản xạ ho.
Axit Glycyrrhizic cũng đã được chứng minh có khả năng ức chế virus, nấm và một số loại vi khuẩn gây viêm nhiễm thường gặp. Vì vậy bên cạnh sử dụng thuốc, có thể dùng rễ cam thảo để giảm nhẹ một số triệu chứng hô hấp thường gặp.
Trà bạc hà:
Đây là cách giảm đau họng khá hiệu quả và dễ thực hiện. Tinh dầu Menthol trong bạc hà có tác dụng làm mát niêm mạc họng, từ đó làm dịu cảm giác đau rát và ngứa ngáy.
Bạc hà giúp giảm tình trạng khó chịu, mang lại thoải mái và thư giãn khi sử dụng.
Ngoài ra, bạc hà còn chứa axit Rosmarinic có khả năng chống dị ứng và ngăn chặn hiện tượng phế quản co thắt quá mức. Tinh dầu thơm đặc trưng của bạc hà còn giúp giảm tình trạng khó chịu, mang lại thoải mái và thư giãn khi sử dụng.
Củ cải trắng:
Theo y học cổ truyền, củ cải có tác dụng tiêu thũng, thúc đẩy quá trình lưu thông khí ở phổi và hóa đờm. Do đó, củ cải trắng được sử dụng để giảm đau họng, ngứa ngáy, ho khan và ho có đờm do viêm họng, viêm phế quản kéo dài.
Tắc (quả quất) chưng đường phèn:
Đây là mẹo trị đau họng công hiệu được lưu truyền rộng rãi trong dân gian. Tắc có vị chua, tính ấm, tác dụng giải cảm, nhuận phế và tiêu đờm, được sử dụng để giảm ho có đờm và khàn tiếng. Ngoài ra, vitamin C trong quả tắc còn giúp nâng cao thể trạng và hỗ trợ hoạt động tiêu diệt virus, vi khuẩn của hệ miễn dịch.
Không chỉ có tác dụng tăng hương vị món ăn, đường phèn có có công dụng thanh nhiệt và nhuận phế. Kết hợp tắc và đường phèn có thể giảm cảm giác ngứa, đau rát cổ họng và ho do các bệnh đường hô hấp gây ra.
Lê hấp táo tàu (táo đỏ):
Lê có vị ngọt, hơi chua, tính mát, tác dụng tiêu đờm, thanh nhiệt và nhuận phế. Trong khi đó, táo đỏ có tác dụng bồi bổ sức khỏe và nâng cao hệ miễn dịch. Cách giảm đau họng bằng lê hấp táo tàu không chỉ hỗ trợ giảm các triệu chứng khó chịu mà còn cải thiện sức khỏe rõ rệt.
Mật ong:
Với đặc tính tiêu viêm, long đờm và giảm ho, mật ong có khả năng giảm nhanh tình trạng ho khan, ho có đờm, ngứa và đau rát cổ họng. Bên cạnh đó, mật ong còn chứa nhiều khoáng chất và vitamin tốt cho sức khỏe.
Ngoài ra, chất Defensin – 1 có trong mật ong còn giúp tiêu diệt vi khuẩn gây nhiễm trùng da và niêm mạc đường hô hấp. Chính vì vậy, áp dụng các mẹo chữa viêm họng từ mật ong có thể giảm các triệu chứng do viêm họng gây ra như: Cổ họng sưng nóng, đau rát, ngứa, ho khan, ho có đờm…
Lá húng quế:
Lá húng quế vị cay, mùi thơm dịu, có công dụng làm ra mồ hôi, lợi tiểu, giảm đau, lương huyết, kích thích sự hấp thu. Quả vị cay ngọt, tính mát, có công dụng thanh nhiệt, trừ màng mộng, sáng mắt. Toàn thân húng quế được sử dụng để chữa ho, viêm họng, nghẹt mũi, nhức đầu, đầy bụng, khó tiêu, long đờm, lợi sữa…
Húng quế còn có khả năng kháng khuẩn, diệt khuẩn, nấm giúp chống lại các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, ho gà, ho có đờm, cảm cúm, viêm phế quản.
Quả la hán:
Có thể sử dụng vị thuốc này để điều trị các bệnh lý liên quan đến đường hô hấp như: Bệnh viêm họng, ho phế nhiệt; ho gà; đàm hỏa nội kết; chữa đàm hỏa ho; huyết táo; viêm phế quản cấp hay mạn; viêm Amidan.
Trong quả la hán có các hoạt chất như vitamin C, mangan, kẽm, sắt, niken, đường glucose,… có công dụng kháng khuẩn, giúp ức chế vi khuẩn gây bệnh sinh sôi và phát triển ở vòm hầu họng. Từ đó giúp hỗ trợ điều trị viêm họng, viêm phế quản, viêm amidan và các bệnh hô hấp khác.
Hoa hồng bạch kết hợp với đường phèn:
Trong hoa hồng có các hoạt chất như: Vitamin B, vitamin K, vitamin C, các tinh dầu, canxi, đường, kali… Nhờ có những thành phần này, mà hoa hồng bạch có khả năng điều trị một số bệnh lý như rối loạn tiêu hóa, dị ứng, bỏng da, viêm họng, dưỡng da….
Khi dùng hoa hồng bạch kết hợp với đường phèn có thể ăn cả phần cánh hoa để tăng thêm hiệu quả cho bài thuốc. Mỗi ngày có thể dùng 1 – 2 lần bài thuốc này. Sau vài ngày áp dụng, tình trạng bệnh viêm họng sẽ có những sự biến chuyển rõ rệt.
4. Chữa viêm họng bằng thuốc ngậm
Nhóm thuốc này có tác dụng giảm đau và diệt khuẩn tại chỗ. Thuốc thường chứa thành phần kháng sinh, kháng viêm và chất gây tê cục bộ.
Một số thuốc chữa viêm họng dạng ngậm được sử dụng phổ biến như:
Viên ngậm Eugica Candy; Viên ngậm trị đau họng và ho Bảo Thanh; Thuốc ngậm viêm họng Dorithricin; Thuốc ngậm trị viêm họng Prospan.
5. Chữa viêm họng bằng dung dịch súc họng – miệng
Tương tự như thuốc ngậm, các loại dung dịch này có chứa thành phần kháng khuẩn, kháng viêm và chất gây tê cục bộ. Ngoài ra chúng còn mang lại hiệu quả làm sạch niêm mạc họng, hạn chế sự tích tụ của vi khuẩn, loại bỏ giả mạc ở họng, làm giảm ho.
Một số loại thuốc súc họng được dùng là: Dung dịch Betadine (chứa povidone-iodine); nước muối sinh lý; nước súc miệng Listerine; dung dịch Giva…
6. Chữa viêm họng tại các cơ sở y tế
Trong trường hợp bị viêm họng nặng hay có biến chứng nguy hiểm, người bệnh cần đến thăm khám tại các bệnh viện, phòng khám chuyên sâu và uy tín về Tai Mũi Họng để được các bác sĩ, chuyên gia ra y tế đưa ra những phác đồ chữa viêm họng hiệu quả nhất.
Người bị viêm họng có thể khám, chữa viêm họng tại bệnh viện uy tín như: Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện đa khoa Hà Đông…
Tất tần tật các bệnh thường gặp về họng và cách phòng tránh
Mỗi khi có chuyện gì đó mà không thể cãi vào đâu được nữa, đành chịu lép vế ngồi im, người ta bảo là... "cứng họng"!
Khi... cứng họng, âm thanh không thể phát ra. Họng là nơi giao nhau của đường hô hấp và đường tiêu hóa. Nó được ví như là một ngã tư đường đảm trách nhiều chức năng khác nhau như nuốt, thở, nói, nghe, nếm...
Hình dáng, cấu trúc và chức năng
Họng có hình dáng giống như một chiếc phễu. Phần trên phễu xòe rộng. Phần dưới phễu thu lại hẹp hơn. Bản chất của họng là một ống cơ và màng ở ngay trước cột sống đoạn cổ.
Chiều dài trung bình của họng khoảng 12cm, đi từ mảnh nền của xương chẩm đến ngang tầm vị trí đốt sống cố thứ IV.
Phía trên, họng nối liền với mũi. Phía dưới, nối liền với thanh quản và thực quản. Thành họng được kết cấu bởi lớp cân, cơ và niêm mạc. Họng được chia thành 3 phần: Tỵ hầu (họng mũi), khẩu hầu (họng miệng) và thanh hầu (họng thanh quản). Họng có nhiều tổ chức lympho.
Tổ chức lympho lớn nhất và cũng thường gây phiền toái cho khổ chủ là các amidan. Về phương diễn mô học, các amidan giống như cấu trúc của hạch bạch huyết.
Họng cũng có mạng lưới thần kinh để điều khiển các chức năng hoạt động một cách có hiệu quả và được nuôi dưỡng bởi hệ thống mạch máu.
Họng còn có chức năng phát âm, thở, nghe, cảm nhận hương vị của các thức ăn (chức năng vị giác). Ngoài ra họng còn góp phần bảo vệ cơ thể qua hệ thống tổ chức lympho.
Các bệnh lý thường gặp
Viêm họng cấp: Là một bệnh lý cấp tính thường gặp, nhất là khi thời tiết đột ngột thay đổi. Bệnh xảy ra ở cả người lớn và trẻ em. Đây là tình trạng viêm của lớp niêm mạc họng, thường đi kèm với viêm amidan.
Nhiều trường hợp tạo nên một hợp tấu... viêm, gồm viêm xoang, viêm mũi, viêm VA (ở trẻ nhỏ), hoặc viêm amidan (ở trẻ lớn và người lớn).
Có nhiều nguyên nhân gây viêm họng cấp, hàng đầu là virus (tỉ lệ mắc khoảng 60 - 80%), tiếp đến là vi khuẩn (tỉ lệ mắc khoảng 20 - 40%). Ngoài ra, còn do môi trường sống bị ô nhiễm, thói quen sinh hoạt (như uống nhiều nước đá) hoặc do bệnh lý từ các khu vực lân cận như tai mũi họng, răng miệng...
Bệnh thường khởi phát đột ngột với sốt, chảy mũi nước, nghẹt mũi, ho, cảm giác khô họng, mệt mỏi, ăn uống kém. Biểu hiện điển hình của viêm họng cấp là rát họng, đau họng, nhất là khi nuốt.
Nếu thăm khám sẽ thấy niêm mạc xung huyết làm cho họng đỏ lên, xuất tiết dịch, có thể thấy các mao mạch nổi rõ. Hai amidan sưng to, đỏ và có thể có các chấm trắng của mủ. sờ thấy hạch góc hàm sưng nhẹ và có cảm giác hơi đau.
Viêm họng cấp có thể diễn ra nhanh trong một vài ngày. Nhưng cũng có trường hợp gây biến chứng như áp xe thành họng và quanh amidan, viêm xoang, viêm mũi, viêm thanh khí phế quản, viêm phổi, viêm cầu thận cấp, viêm khớp (bệnh thấp khớp cấp), viêm tai giữa và thậm chí là ung thư vòm họng.
Việc điều trị, nếu nguyên nhân do virus thì không cần sử dụng kháng sinh. Kháng sinh chỉ sử dụng cho các trường hợp viêm họng do nhiễm khuẩn hoặc ban đầu là virus, nhưng sau đó lại bị bội nhiễm.
Người bệnh cần ăn các loại thức ăn mềm, dễ nuốt, các loại rau và trái cây nhiều vitamin C, uống trà gừng hoặc mật ong. Kiêng các món ăn khô và cứng, cay và nóng quá hoặc nguội lạnh quá. Hạn chế đồ uống có cồn và không hút thuốc lá.
Tránh tiếp xúc với người đang bị các bệnh lý đường hô hấp trên, vệ sinh răng miệng thường xuyên, hạn chế bia rượu, bỏ hút thuốc lá, vệ sinh môi trường sạch sẽ, nâng cao chất lượng cuộc sống và thường xuyên rèn luyện thân thể.
Viêm amidan: Bệnh này được chia làm hai loại cấp tính và mạn tính.
Viêm amidan cấp tính: Nguyên nhân do virus hoặc vi khuẩn, khởi bệnh thường đột ngột với mệt mỏi, nhức đầu, chán ăn, sốt và đau. Có thể là đau họng hoặc đau nhói bên tai. Đau gia tăng khi nuốt, khi nói hoặc khi ho. Một số trường hợp 2 amidan sưng lớn, há miệng là thấy được ngay.
Viêm amidan mạn tính: Thường là hậu quả của viêm amidan cấp tính không được điều trị tốt, bệnh tái diễn nhiều lần gây ra mạn tính. Biểu hiện của viêm amidan mạn tính thường nghèo nàn, không rầm rộ như viêm amidan cấp tính. Tuy nhiên, cũng có những đợt bệnh tái diễn cấp tính trên nền viêm amidan mạn tính.
Người bệnh do mắc bệnh lâu ngày nên có thể xanh xao, gầy yếu, mệt mỏi, sốt về chiều, nuốt vướng giống như đang có dị vật trong họng. Hơi thở hôi, thỉnh thoảng ho khan và khàn tiếng. Ở trẻ có thể khò khè khi ngủ và thậm chí là ngáy rất to.
Người có các dấu hiệu nghi ngờ bị viêm amidan cần được khám chuyên khoa Tai Mũi Họng để xác định chẩn đoán và dùng thuốc hợp lý. Kháng sinh chỉ sử dụng cho những trường hợp nhiễm khuẩn hoặc bội nhiễm. Dùng thuốc giảm đau, hạ sốt, giảm ho long đờm khi cần và theo sự chỉ định của bác sĩ.
Viêm họng hạt: Ngược với viêm họng cấp, viêm họng hạt (Adenoids) thường tái diễn, kéo dài. Nên là một bệnh mạn tính. Trên vòm họng của người bệnh xuất hiện nhiều hạt nhỏ. Do đó, bệnh viêm họng này có tên là viêm họng hạt. Bản chất của các hạt là tổ chức lympho. Các hạt mọc trên vòm họng ra gây cảm giác khó chịu ở họng và ngứa họng.
Viêm họng hạt chiếm tỉ lệ khoảng 45% tổng số những người mắc các bệnh về họng. Bệnh gần như chỉ gặp ở người trưởng thành, rất hiếm gặp ở trẻ nhỏ.
Các biểu hiện thường gặp của viêm họng hạt là khó chịu ở họng, khô rát họng, ngứa họng, ho, khạc đờm. Sốt cao nếu tình trạng viêm nhiễm nặng.
Nguyên nhân gây viêm họng hạt cũng giống như viêm họng cấp. Ngoài ra, viêm họng hạt còn gặp ở những người mắc bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Dịch vị có tính axit trào ngược từ dạ dày qua thực quản lên khoang miệng liên tục tác động lên vòm họng làm tổn thương lớp niêm mạc vùng họng tạo ra các hạt.
Bệnh viêm họng hạt có thể gây ra các biến chứng sau: Áp xe thành họng và amidan, viêm tai giữa, viêm xoang, viêm thanh quản, viêm phổi, viêm khớp, viêm cầu thận, viêm màng ngoài tim... Do đó, người nghi mắc bệnh viêm họng hạt cần cần khám chuyên khoa Tai Mũi Họng và điều trị có hiệu quả để tránh những biến chứng có thể xảy ra.
Nguyên tắc điều trị và chế độ ăn uống của người mắc bệnh viêm họng hạt cũng tương tự như người bị viêm họng cấp. Một số trường hợp nặng cần có chỉ định đốt hạt bằng tia laser hoặc bằng nhiệt.
Viêm V.A: V.A là chữ viết tắt trong tiếng pháp: Végétations Adénoides. Trong chuyên môn người ta sử dụng lâu ngày thành quen. V.A có bản chất là một tổ chức lympho nằm trên vòm họng. Có vai trò nhận diện vi khuẩn và tạo ra kháng thể tiêu diệt chúng.
Không khí từ ngoài vào mũi, qua V.A rồi mới đến phổi. Độ dày của V.A khoảng 4 - 5cm, phát triển mạnh ở trẻ từ 6 tháng đến 4 tuổi và thoái triển lúc 5 - 6 tuổi. Do đó, bệnh gần như chỉ gặp ở trẻ em dưới 7 tuổi.
Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ cũng tương tự như các bệnh lý khác của họng. Viêm V.A chia thành hai loại cấp tính và mạn tính.
Điều trị viêm V.V cấp tính hay mạn tính chủ yếu là vệ sinh mũi miệng, súc rửa và nhỏ thuốc. Sử dụng kháng sinh cho trường hợp nhiễm khuẩn hoặc bội nhiễm và nghi ngờ. Sau mõi nổ lực nếu bệnh tái diễn, kéo thì giải pháp cuối cùng là nạo V.A.
Người lớn mắc các bệnh như cảm cúm, cảm lạnh và bệnh đường hô hấp khác hạn chế tiếp xúc với trẻ. Giữ ấm cho trẻ khi thời tiết chuyển lạnh và tránh gió lùa. Vệ sinh răng miệng cho trẻ và hướng dẫn trẻ biết cách tự vệ sinh răng miệng tốt.
Nuôi trẻ bằng chế độ ăn giàu chất dinh dưỡng và cân đối giữa các thành phần thức ăn. Cho trẻ tiêm chủng phòng bệnh đầy đủ. Đưa trẻ đi khám và điều trị kịp thời các bệnh lý đường hô hấp, mũi họng và tất cả những bệnh lý khác nói chung.
Ung thư vòm họng: Là loại ung thư xếp hàng thứ tư trong các loại ung thư nói chung và xếp hàng thứ nhất trong bệnh lý ung thư vùng đầu mặt cổ. Đây là một bệnh lý ác tính do sự phát triển bất thường của các tế bào vòm họng.
Các yếu tố nguy cơ thường gặp là hút thuốc lá, dùng nhiều thức ăn lên men, nhất là các loại không hợp vệ sinh, sử dụng nhiều bia rượu. Ngoài ra còn do nhiễm virus EBV (Epstein-Barr Virus) lây qua nước bọt hoặc chất tiết đường sinh dục.
Ung thư vòm họng thường diễn biến âm thầm. Do đó bệnh thường được phát hiện trong giai đoạn muộn. Bệnh không có các biểu hiện đặc thù nên đa số nhầm lẫn với các bệnh khác. Các biểu hiện có thể gặp là nói giọng mũi, nghẹt mũi, chảy mũi. Nước mũi là dịch xuất tiết hoặc là máu.
Chóng mặt, nhức đầu, đau tai, ù tai và thậm chí là nghe kém. Nổi hạch ở cố và các biểu hiện ở mắt như lồi mắt, lác mắt, sụp mi và nhìn mờ... Các dấu hiệu toàn thân nhu sốt, sụt cân không rõ nguyên nhân.
Việc phòng bệnh không gì khác hơn là hạn chế hoặc loại bỏ các yếu tố nguy cơ. Thay đổi hành vi tình dục an toàn. Vệ sinh răng miệng tốt và tăng cường rèn luyện thân thể.
5 bệnh dễ mắc khi chuyển mùa lạnh Cảm lạnh, nhiễm virus hợp bào hô hấp, viêm họng, thanh quản... là một số bệnh trẻ em dễ mắc khi chuyển mùa lạnh. Dưới đây là 5 bệnh phổ biến mà trẻ dễ mắc khi chuyển mùa lạnh và các lời khuyên về cách giữ cho trẻ khỏe mạnh: Cảm lạnh thông thường Cảm lạnh là bệnh nhiễm siêu vi được biểu...