Ăn chuối tốt cho sức khỏe nhưng cần tránh những điều này
Chuối mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe nhưng nếu ăn sai thời điểm, chúng sẽ mang đến tác dụng phụ, thậm chí gây hại cho sức khỏe chúng ta.
Chuối là loại thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng và hàm lượng muối khoáng như: tryptophan, vitamin B-6, sắt, kali,… Chuối được các cơ quan quản lý thực phẩm cũng như các chuyên gia đánh giá cao về khả năng mang lại nhiều lợi ích sức khỏe cho con người nếu chúng ta ăn đúng cách.
Cụ thể, những hiệu quả thần kỳ mà chúng ta có thể thấy rõ ràng từ việc ăn chuối đúng cách như sau:
Giúp giảm căng thẳng, giảm trạng thái trầm cảm.
Tăng cường canxi, giúp cho xương chắc khỏe.
Bổ sung hàm lượng máu, chống lại bệnh thiếu máu.
Ổn định huyết áp, bảo vệ tim mạch.
Ngăn chặn bệnh tiểu đường.
Tăng cường sức khỏe cho hệ tim mạch và thần kinh.
Giảm nguy cơ đột quỵ.
Ảnh minh họa
Ăn chuối đúng cách mang lại lợi ích cho sức khỏe
Chọn chuối chín kỹ
Video đang HOT
Theo một số nghiên cứu gần đây trên thế giới, chuối chín có chứa hàm lượng chất chống ung thư và oxy hóa cao hơn chuối xanh.
Đặc biệt, vỏ chuối càng sậm, có nhiều đốm đen càng có khả năng tăng cường hệ miễn dịch của cơ thể. Vì thế, đừng chê vẻ bê ngoài mà bỏ qua lợi ích tuyệt vời của chuối chín các bạn nhé!
Tuy nhiên, những người đang mắc phải bệnh tiểu đường nên cân nhắc thật kỹ hoặc tư vấn ý kiến của bác sĩ trước khi ăn chuối chín, nhằm tránh làm tăng thêm lượng đường trong cơ thể.
Ăn dưới 2 quả chuối mỗi ngày
Chuối có chứa hàm lượng chất kali cao. Vì thế, khi ăn quá 2 quả chuối một ngày, lượng kali tích tụ trong cơ thể quá cao sẽ dẫn đến tình trạng rối loạn nhịp tim, suy yếu cơ, thậm chí làm tê liệt cơ thể tạm thời.
Ngoài ra, lượng kali cao cũng ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của thận, gây khó khăn cho việc đào thải chất. Từ đó có thể dẫn đến những tác hại nghiêm trọng cho cơ thể.
Bên cạnh đó, chuối chứa quá nhiều chất dinh dưỡng. Vì vậy, khi ăn quá 2 quả một ngày sẽ gây ra tình trạng thừa chất, dẫn đến rối loạn các loại vi chất trong cơ thể.
Ảnh minh họa
Không ăn chuối khi đói
Chuối chưa hàm lượng cao chất Magie, vì thế khi ăn chuối khi đói, lượng chất này sẽ tác dụng trực tiếp gây ảnh hưởng đến quá trình co bóp và làm tổn thương dạ dày, thậm chí gây nguy hiểm cho tim mạch.
Do đó, chúng ta nên ăn chuối cách bữa ăn từ 1 đến 2 tiếng. Khi đó, chuối sẽ giúp trung hòa lượng axit trong dạ dày, kích thích hệ tiêu hóa và bảo vệ dạ dày không bị nguy hại.
Không ăn chuối vào buổi sáng
Chúng ta không nên ăn chuối vào buổi sáng hoặc khi cần tỉnh táo, bởi trong chuối có chứa chất gây buồn ngủ tức thời – Serotonin. Loại chất này sẽ ngay lập tức khiến bạn rơi vào trạng thái ngáp ngủ, mệt mỏi, không tỉnh táo, dẫn đến sự thiếu tập trung và hiệu quả công việc kém.
Ngược lại, khi ăn chuối vào buổi chiều tối, hàm lượng chất Serotonin sẽ phát huy tác dụng giúp bạn có giấc ngủ sâu, ngon và yên bình hơn.
Ảnh minh họa
Không ăn chuối khi bị đau đầu
Lượng axit amin trong chuối sẽ làm giãn các hệ thống tĩnh mạch, làm tăng lượng máu dẫn lên não, gây ra triệu chứng nhức đầu. Những người đang đau đầu, tuyệt đối không nên ăn chuối, bởi nó sẽ làm cơn đau hiện tại trở nên trầm trọng hơn.
4 KHÔNG cần tránh triệt để khi ăn cua
Với hương vị thơm ngon và bổ dưỡng, cua được xem là loại hải sản được yêu thích trên toàn thế giới. Tuy nhiên, nếu không chú ý những điều này khi ăn cua, rất có thể sẽ vô tình "rước bệnh" vào người.
Các loại cua là nguồn cung cấp axit béo gốc omega - 3 tuyệt vời, thịt cua chứa ít chất béo bão hòa giúp làm giảm mức cholesterol LDL và chất béo trung tính trong máu. Loại hải sản này cũng chứa một lượng niacin và crom giúp giảm mức cholesterol trong cơ thể, từ đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch vành và đột quỵ.
Cua chứa nhiều vitamin B12, một loại vitamin thiết yếu cần thiết cho quá trình sản xuất hồng cầu của cơ thể, giúp ngăn ngừa bệnh thiếu máu ác tính. Không chỉ thế, thịt cua cũng là nguồn cung cấp selen - một chất có tác dụng ngăn ngừa bệnh viêm khớp và chứa rất nhiều phốt pho - thành phần quan trọng đối với sức khỏe của xương và răng.
Có quá nhiều lợi ích sức khỏe mang lại từ cua, tuy nhiên đây cũng là loại thực phẩm ẩn chứa nhiều nguy cơ nếu chúng ta không biết cách chế biến hoặc lựa chọn thực phẩm. Dưới đây là những lưu ý không thể bỏ qua khi ăn cua:
1. Không phải ai cũng ăn được gạch cua
Gạch cua được xem là phần béo ngậy nhất của cua, có nhiều chất dinh dưỡng và có mùi vị rất thơm ngon. Tuy là phần béo ngậy nhất nhưng gạch cua cũng không chứa quá nhiều chất béo nên người bình thường hoàn toàn có thể ăn mà không cần quá lo lắng. Hơn nữa, hơn một nửa chất béo trong gạch cua là các axit béo không no tương đối lành mạnh có thể giúp bổ sung EPA và DHA tốt cho cơ thể.
Gạch cua dễ tích tụ các kim loại mạnh như cadmium, hoặc các chất ô nhiễm khác có hại cho sự phát triển của thai nhi.
Tuy nhiên, cần lưu ý 2 nhóm người thực sự không nên ăn gạch cua. Một là những người bị rối loạn mỡ máu và có cholesterol trong máu cao. Bởi lẽ lượng cholestrol trong gạch cua cực kỳ cao, nên sẽ làm cho tình trạng bệnh trở nên nghiêm trọng hơn.
Nhóm người thứ 2 không nên ăn gạch cua chính là phụ nữ mang thai. Vì phần này dễ tích tụ các kim loại mạnh như cadmium, hoặc các chất ô nhiễm khác có hại cho sự phát triển của thai nhi. Do đó khuyến cáo thai phụ nên ăn ít hoặc không nên ăn gạch cua.
2. Không nên ăn những bộ phận trên mai cua
Phần mang trên mai cua là cơ quan hô hấp của cua, có chức năng lọc nước bên ngoài nên rất dễ tích tụ kim loại nặng và các chất ô nhiễm khác. Nửa phía trước của mai cua - hình tam giác trước mắt cua là dạ dày cua, đường màu đen chúng ta hay thấy ở đây là ruột cua, đây chính là bộ phận tiêu hóa của cua. Phần này dễ bị tích tụ chất bẩn nên tránh ăn.
Không nên ăn những bộ phận trên mai cua.
Phần hình lục giác nằm chính giữa trong gạch cua được gọi là nội tạng của cua. Theo quan điểm dân gian thì đây được gọi là phần có tính hàn nhất của cua nên nhất định không được ăn. Nếu không có thể gây lạnh bụng, đau bụng, tiêu chảy...
3. Không nên ăn cua đã chết
Sau khi cua chết, các vi khuẩn sẽ sinh sôi nảy nở và ăn mòn các axit amin có trong thịt cua. Lúc này, không chỉ có độ ngậy và mùi vị cua giảm đáng kể mà còn sản sinh ra một số axit amin sinh học có hại cho cơ thể con người, gây ra các triệu chứng như nôn mửa, tiêu chảy, dị ứng... trường hợp nặng hơn có thể gây sốc hoặc suy nội tạng.
Khi cua chết càng lâu thì lượng chất độc hại tích tụ trong cơ thể càng nhiều.
Làm thế nào để biết cua có còn sống hay không? Bạn có thể cho cua vào một chậu nước, nếu cua vẫn còn sống thì bạn có thể quan sát thấy nước trong chậu sủi bọt. Bạn cũng có thể kiểm tra bằng cách bóp vào lưng cua và lắc nhẹ. Nếu càng cua có phản ứng thì chứng tỏ cua còn sống. Nếu nước không sủi bọt hoặc cua không phản ứng khi bị trêu ghẹo thì rất có thể cua đã chết.
Nếu cua đã chết thì tốt nhất nên bỏ đi, đừng quan điểm rằng "có thể cua vừa chết nên vẫn còn tươi". Bởi chúng ta hoàn toàn không thể đánh giá được cua đã chết trong thời gian bao lâu, khi cua chết càng lâu thì lượng chất độc hại tích tụ trong cơ thể càng nhiều.
4. Không ăn cua chưa nấu chín
Có rất nhiều loại vi khuẩn gây bệnh trong thủy sản có vỏ, dễ gây bệnh viêm dạ dày ruột cấp tính, thậm chí có thể gây nhiễm trùng máu. Thịt cua sống có chứa nang trùng Lungfluke - loại ký sinh trùng ký sinh trong phổi, kích thích, phá hủy các tổ chức của phổi, xâm nhập não gây ra chứng co giật, bại liệt. Cho dù cua đã được ngâm nước muối hay ngâm rượu cũng không thể có tác dụng khử trùng. Do đó chúng ta cần sơ chế kỹ và nấu thật chín trước khi ăn để đảm bảo an toàn thực phẩm.
Cần sơ chế kỹ và nấu thật chín cua trước khi ăn để đảm bảo an toàn thực phẩm.
Ngoài những lưu ý trên, chúng ta cũng không nên ăn quá nhiều cua một lúc vì thịt cua có tính hàn, có thể gây lạnh bụng, tiêu chảy khi ăn quá nhiều. Đồng thời cũng chú ý không nên ăn cua khi uống trà, không ăn cua chung với các loại thực phẩm kỵ cua như quả hồng, cam, mật ong,....
Có thai sau 7 lần sảy, bác sĩ bảo bỏ mẹ không nghe, đẻ con ra không dám nhìn mặt Vì khát khao có con cháy bỏng, người mẹ này vẫn muốn "đặt cược lần cuối cùng" dù bác sĩ khuyên nên bỏ thai. Đứa con là kết tinh của tình yêu vợ chồng và là cầu nối để hạnh phúc trở nên trọn vẹn hơn. Vậy nên sau khi kết hôn, phần lớn những cặp vợ chồng đều mong muốn sinh con....