Ăn cà tím mà không biết điều này có ngày trúng độc, hại sức khỏe
Nếu không chú ý chế biến đúng cách, cà tím dễ gây ngộ độc do có chứa một loại protein và một số chất chuyển hóa có tác dụng như một loại histamin hàm lượng cao.
Cà tím có tên khoa học là solanum melongena, có nguồn gốc ở Ấn Độ. Ăn sống thì vị cà hơi đắng, nhưng nấu chín sẽ mất vị đắng và có mùi thơm dễ chịu. Theo các chuyên gia dinh dưỡng, trong thành phần của cà tím có 92% nước, 5,5% glucid, 1,3% protid, 0,2% lipid.
Các khoáng chất (tính theo mg/100g) gồm: Kali 220, phốt pho 15, magiê 12, calcium 10, lưu huỳnh 15, clor 15, sắt 0,5, mangan 0,2, kẽm 0,2, đồng 0,1, iod 0,002. Các vitatmin B1, B12, PP rất ít, nhiều chất nhầy.
Lượng lớn chất xơ trong cà tím giúp hấp thụ các độc tố và hóa chất có thể dẫn đến sự phát triển của ung thư đại tràng. Thịt quả còn chứa nhiều protid, cellulose, đường, chất béo, đặc biệt nhiều loại vitamin như A, B1, B2, B3, B5, B6, B9, C, PP, nhiều khoáng tố vi lượng như Fe, Zn, Ca, P, K, Mg, Mn. Quả cũng có chứa alkaloit solanin như hầu hết các loại cà khác.
Tuy nhiên, cà tím cũng chứa nhiều chất có hại mà chúng ta cần phải loại bỏ trong quá trình chế biến để tránh bị ngộ độc.
Ăn nhiều cà tím dễ bị ngộ độc
Cà tím có một chất gọi là solanine, có tác dụng chống oxy hóa và ức chế tế bào ung thư. Tuy nhiên, cà tím lại có tác dụng kích thích mạnh mẽ lên các trung tâm hô hấp, có tác dụng gây mê, vì thế có thể gây ngộ độc cơ thể khi ăn quá nhiều.
Solanine không hòa tan trong nước đáng kể, vì vậy xào nấu, đun sôi và các phương pháp khác không thể được phá hủy được chất này.
Video đang HOT
Để giảm chất này, khi chế biến bạn cho thêm chút giấm sẽ thúc đẩy sự phân giải của solanine. Uống nước ép cà tím rất dễ xảy ra ngộ độc khi cà chưa được nấu chín.
Cách tốt nhất để phòng ngừa ngộ độc solanine là kiểm soát lượng ăn vào. Để tránh độc, chỉ nên ăn cà tím 2-3 lần/ tuần, mỗi lần khoảng 100 – 200g bằng cách nấu các món ăn đơn giản để ăn cùng cơm.
Cà tím gây dị ứng
Một thông tin vô cùng quan trọng khác đã được các nhà khoa học Ấn Độ ghi nhận. Đó là cà tím tiềm ẩn tính chất gây dị ứng và bộc phát ở một số người quá mẫn cảm. Cụ thể là hiện tượng ngứa ngoài da và miệng sau khi ăn cà tím.
Nguyên do được xác định là trong cà tím có chứa một loại protein và một số chất chuyển hóa có tác dụng như một loại histamin hàm lượng cao. Để tránh, bạn cần nấu chín kỹ cà tím trước khi ăn.
Nên nấu chín cà tím để loại bỏ độc tố.
Nên thái cà tím rồi ngâm nước pha muối và sau đó rửa sạch. Cách này sẽ khiến các miếng cà tím mềm hơn, loại bỏ gần hết vị đắng và làm cho món ăn ngon hơn.
Cà tím có thể chế biến dưới nhiều cách khác nhau như món nướng, xào với dầu ăn, bung, um, xào thịt hay làm các món salad. Điều cần lưu ý là khi ăn bạn không nên bỏ vỏ cà tím bởi vỏ cà có chứa vitamin nhóm B và vitamin C rất có lợi cho sức khỏe.
Nhiều người băn khoăn ăn cà tím dễ bị nóng nhưng TS Lê Thanh Nhạn (Bệnh viện Tuệ Tĩnh cho rằng, theo y học cổ truyền, cà có vị ngọt tính hàn, hơi độc. Tác dụng mát gan, lợi mật, nhuận tràng… ăn rất tốt cho người bị nóng nhiệt, khô đắng miệng, táo bón…
Những người không nên ăn cà tím
Chỉ nên ăn cà tím vừa phải để đảm bảo sức khỏe.
Theo các chuyên gia Đông y, người mắc bệnh dạ dày cần lưu ý khi ăn cà tím bởi cà tím có tính hàn, ăn nhiều dễ làm cho dạ dày cảm thấy khó chịu gây ra tiêu chảy nặng. Bên cạnh đó, những người yếu mệt hoặc bị thấp khớp, đau nhức khi trời lạnh không nên ăn nhiều và thường xuyên, đặc biệt là cà tím chiên rán vì chứa quá nhiều dầu có thể gây viêm tấy…
Người bị hen suyễn, mắc bệnh thận cũng không nên ăn cà tím bởi cà tím chứa lượng oxalate cao – loại axit có trong thực vật mà nếu ăn quá nhiều dễ gây sỏi thận.
Khi chế biến cà tím không nên phối hợp với thức ăn lạnh khác mà còn nên thêm vài ba lát gừng để giảm tính lạnh. Về cuối thu sang đông quả cà có vị hơi chát, đắng nên thiên về tính hàn hơn nên những người có thể chất hư hàn tránh ăn nhiều, nhất là người đang hay đi ngoài lỏng.
Gia đình 2 thế hệ với 8 người cùng bị ung thư đại tràng
Gia đình bệnh nhân T. có 10 người thì 4 người bị ung thư đại tràng. Gia đình người bác cũng có 4 người mắc căn bệnh này. Theo các bác sĩ, đây là trường hợp điển hình của ung thư đại tràng do di truyền.
BV Đa khoa Hùng Vương (Phú Thọ) cho biết, BV đang quản lý, điều trị cho bệnh nhân Nguyễn Thị. T (59 tuổi, huyện Yên Sơn, Tuyên Quang) bị ung thư đại tràng. Đáng nói, gia đình bệnh nhân có 10 anh chị em nhưng có đến 4 người cùng bị ung thư đại tràng.
Trước đó, năm 2018, bệnh nhân T. các biểu hiện như xuất hiện khối u ở sườn phải, sủi bụng nhiều ngày kèm theo đi ngoài phân lỏng nên đến BV thăm khám. Qua nội soi đường tiêu hóa, các bác sĩ chẩn đoán bệnh nhân bị ung thư đại tràng và có chỉ định phẫu thuật. Sau phẫu thuật, bệnh nhân được điều trị hoá chất tại BV.
Sau 2 năm điều trị, trải qua 12 đợt hoá trị hiện tại sức khoẻ bệnh nhân ổn định đang được quản lý ung bướu tại BV.
Ung thư đại tràng có yếu tố di truyền
BV cũng cho biết, gia đình có 10 người nhưng có tới 04 người bị ung thư đại tràng. Ngoài bệnh nhân, còn có mẹ, em trai và em gái cùng bị căn bệnh này.
Bệnh nhân kể: Mẹ bệnh nhân qua đời vì bệnh ung thư đại tràng nhiều năm trước. Em gái ruột phát hiện ung thư đại tràng 2 năm trước đã mổ hai lần và điều trị hóa chất, hiện tại sức khỏe ổn định và không còn tế bào ung thư. Em trai ruột với biểu hiện gầy yếu, da xanh, vàng nhưng không khám sức khỏe, tình trạng kéo dài ba bốn năm đến khi quá yếu, gia đình đưa đi khám tại BV dưới Hà Nội thì phát hiện ung thư đại tràng. Qua quá trình điều trị tích cực, hiện tại sức khỏe đã ổn định trở lại.
Ngoài ra, bác ruột (anh trai mẹ bệnh nhân) cũng qua đời vì ung thư đại trực tràng. Trong số 6 người con trai của ông có 3 người bị ung thư. Hiện tại còn một người đang điều trị căn bệnh này.
Theo bác sĩ Tẩn A Pao, ung thư đại trực tràng là ung thư đường tiêu hóa thường gặp nằm trong nhóm ung thư hàng đầu của người châu Á. Nguyên nhân chủ yếu của ung thư đại trực tràng do yếu tố dinh dưỡng, các thương tổn tiền ung thư và yếu tố di truyền.
Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong sinh bệnh ung thư đại trực tràng, với gen sinh ung thư và các hội chứng di truyền bao gồm: Bệnh đa polyp đại trực tràng gia đình và hội chứng ung thư đại trực tràng di truyền không có polyp. Trường hợp gia đình bệnh nhân Nguyễn Thị. T là đặc biệt điển hình với yếu tố di truyền là nguyên nhân chính của bệnh.
Theo bác sĩ Páo, hiện nay điều trị ung thư đại tràng bao gồm các phương pháp: Phẫu thuật, xạ trị, hóa trị. Để phòng bệnh, người dân cần khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và điều trị sớm ung thư đại trực tràng; thay đổi thói quen ăn uống; tạo thói quen kiểm tra sức khỏe định kỳ, nội soi dạ dày, đại tràng 6 tháng một lần. Ngoài ra, người dân cần tập thể dục đều đặn và xây dựng chế độ sinh hoạt lành mạnh.
Làm sao để phát hiện sớm ung thư đại tràng? Ung thư đại tràng biểu hiện thường không rõ ràng. Bệnh nhân có thể cảm thấy đau bụng nhưng dễ nhầm lẫn với các bệnh khác về đường tiêu hóa. Cần chú ý các triệu chứng để phát hiện sớm ung thư đại trực tràng. Ung thư đại trực tràng biểu hiện không rõ ràng, thường có triệu chứng đau bụng, dễ nhầm...