9 lợi ích sức khỏe kỳ diệu của hạt bí ngô
Ngoài giàu magiê, mangan, đồng, protein và kẽm, hạt bí ngô còn chứa các hợp chất thực vật phytosterol và chất chống oxy hóa đánh bay gốc tự do, giúp cải thiện sức khỏe cho bạn.
1. Hạt bí ngô chứa magiê giúp tim khỏe mạnh
1/4 cốc hạt bí ngô chứa gần 1/2 lượng magiê, nên dung nạp hàng ngày theo khuyến cáo dinh dưỡng. Magiê tham gia vào một loạt các chức năng sinh lý cực kỳ quan trọng, bao gồm cả việc tạo ra ATP (adenosine triphosphate), phân tử năng lượng của cơ thể, tổng hợp RNA và DNA.
Magiê đã được chứng minh là có lợi cho huyết áp của bạn và giúp ngăn ngừa bệnh ngừng tim đột ngột, đau tim và đột quỵ.
2. Hạt bí ngô chứa kẽm hỗ trợ miễn dịch
Hạt bí ngô là một nguồn giàu kẽm, một ounce (tương đương 28 g) hạt bí ngô chứa hơn 2 mg khoáng chất có lợi này.
Kẽm là vi chất quan trọng đối với cơ thể của bạn theo nhiều cách, bao gồm cả khả năng miễn dịch, tăng trưởng tế bào và phân chia, giấc ngủ, tâm trạng, cảm giác vị giác và khứu giác, mắt và sức khỏe của da, điều tiết insulin, và chức năng tình dục nam.
3. Hạt bí ngô cung cấp chất béo thực vật Omega-3
Các loại hạt thô và hạt, trong đó có hạt bí ngô, là một trong những nguồn tốt nhất cung cấp omega-3 thực vật (axit alpha-linolenic hoặc ALA).
Video đang HOT
Tất cả chúng ta cần ALA. Hạt bí ngô là một nguồn tuyệt vời của ALA, nguồn cần thiết mang lại chất béo omega-3 tốt cho cơ thể
4. Hạt bí ngô cải thiện sức khỏe tuyến tiền liệt
Hạt bí ngô từ lâu đã được đánh giá là một thực phẩm tự nhiên quan trọng cho sức khỏe của nam giới. Một phần nhờ hàm lượng kẽm cao trong bí ngô, đây là nhân tố quan trọng cho sức khỏe tuyến tiền liệt.
Nghiên cứu cho thấy rằng cả dầu hạt bí ngô và hạt bí ngô có thể đặc biệt hữu ích trong việc hỗ trợ sức khỏe tuyến tiền liệt.
5. Hạt bí ngô phòng chống bệnh đái tháo đường
Các nghiên cứu trên động vật cho rằng hạt bí ngô có thể giúp cải thiện kháng insulin và giúp ngăn ngừa các biến chứng bệnh đái tháo đường bằng cách giảm stress oxy hóa.
6. Hạt bí ngô có lợi cho phụ nữ sau mãn kinh
Dầu hạt bí đỏ rất giàu phytoestrogen tự nhiên và các nghiên cứu cho thấy nó có thể giúp gia tăng đáng kể cholesterol HDL “tốt”, cùng với việc giảm huyết áp, giảm cơn nóng bừng, nhức đầu, đau khớp và các triệu chứng mãn kinh khác cho phụ nữ sau mãn kinh.
Bí ngô là loại hạt của mùa thu.
7. Hạt bí ngô tốt cho tim và sức khỏe gan
Hạt bí ngô, giàu chất béo lành mạnh, chất chống oxy hóa và chất xơ, có lợi cho tim và cho gan, đặc biệt khi trộn với hạt lanh.
8. Hạt bí ngô chứa tryptophan giúp ngon giấc
Hạt bí ngô là một nguồn giàu tryptophan, một axit amin mà cơ thể chuyển đổi thành serotonin, lần lượt được chuyển đổi thành melatonin, là các “hormone gây ngủ”. Ăn hạt bí ngô là một vài giờ trước khi đi ngủ, cùng với thực phẩm chứa carbohydrate như một miếng trái cây nhỏ giúp dễ ngủ hơn.
9. Hạt bí ngô chống viêm
Người ta nhận thấy dầu hạt bí ngô có tác dụng chống viêm. Một nghiên cứu trên động vật thậm chí còn nhận ra nó có tác dụng như thuốc chống viêm indomethacin dùng trong điều trị viêm khớp.
Để bảo toàn chất béo lành mạnh có trong các loại hạt, hạt bí ngô nên được ăn sống. Nếu bạn chọn để mua hạt giống từ một thùng lớn, chắc chắn rằng ngửi thấy mùi tươi – không mốc, hỏng hoặc cũ. Hạt bí ngô hữu cơ được ưa chuộng, vì không bị ô nhiễm thuốc trừ sâu hoặc hóa chất độc hại khác.
Theo TS.BS. Lê Thanh Hải/Sức Khỏe Đời Sống
Công dụng trị bệnh của bí ngô
Bí ngô có tác dụng diệt trừ giun, sán, khắc phục tình trạng nữ giới bị tụt đầu vú hoặc thiếu sữa sau sinh.
Quả bí ngô có nơi gọi là bí rợ, bí đỏ hoặc bí thơm. Ảnh: News.
Theo tiến sĩ Võ Văn Chi, bí ngô còn gọi là bí thơm, bí đỏ hay bí rợ. Tên khoa học là Cucurbita moschata, thuộc họ bầu bí Cucurbitaceae. Đây là loại cây thảo, thân có lông dày, mềm, tua cuốn chia thành nhiều nhánh. Lá hình tim, tù, có răng với 5-6 thùy hình góc màu lục sẫm, thường có đốm trăng trắng, cuống lá dài 8-20 cm. Hoa đơn độc màu vàng, không thơm. Quả to, hình trụ hay chùy, vỏ màu lục đen hoặc vàng, đỏ. Cuống quả dài 5-7 cm, có cạnh, phình rộng ở chỗ đính, thịt nhiều bột, vàng. Hạt dẹp, dài 10-12 mm.
Bí ngô có nguồn gốc ở Viễn Đông, được trồng ở đồng bằng và trung du các tỉnh phía Bắc Việt Nam và nhiều nước khác. Đây là loài ưa khí hậu mát ẩm, đất nhiều mùn, không có rét kéo dài dưới 10 độ C. Cây ra hoa vào tháng 7-8, có quả tháng 9-10. Bộ phận của cây thường được dùng gồm hạt còn gọi là nam qua tử, tua cuốn. Các bộ phần này có vị ngọt, tính bình, có tác dụng khu trùng, tiêu thũng.
Phân tích thành phần dược lý cho thấy bí ngô chứa cucurbitin cấu trúc hóa học là axit (R) -3-amino-3-pyrolidinecarboxylic. Ngoài ra còn có các hợp chất lipid như triglycerid, diglycerid và monoglycerid, các sterol, ester, phosphadityl cholin và phosphatidylinositol. Quả chứa vitamin B1, B2, C. Hạt có glubitin, dầu hạt chứa các glycerid của các axit arachidic, srearic, palmitic, oleic, linoleic. Nhân hạt chứa hoạt chất cucurbitin với tỷ lệ 0,4-0,84%.
Hạt bí ngô được chứng minh trị sán xơ mít và sán Ostriocephalus, giun đũa, phù thũng chân tay ở phụ nữ sau sinh. Với phụ nữ thiếu sữa sau sinh, lấy 20 g hạt bí tươi, bóc bỏ vỏ lấy nhân, giã nhuyễn, thêm đường trắng pha với nước nóng vừa thổi vừa uống vào buổi sáng và tối khi bụng đói, liên tục trong 3- 5 ngày. Phụ nữ bị tụt đầu vú, đau nhói, lấy tua cuốn của dây bí và một chút muối ăn, tất cả giã nát, hãm nước sôi, vắt nước cốt để uống.
Trần Ngoan
Theo VNE
Quả xoài hạ glucose máu, phòng bệnh đái tháo đường Ăn xoài mỗi ngày có thể bảo vệ chúng ta chống lại cholesterol cao cũng như bệnh đái tháo đường. Xoài có thể điều chỉnh lượng đường trong máu Quả xoài có thể giúp điều chỉnh lượng đường trong máu và hạn chế tình trạng viêm ở những người béo phì. Theo kết quả của một nghiên cứu mới đây tại Liên đoàn...