8 thực phẩm giúp tóc giảm gãy rụng
Chế độ ăn giàu dinh dưỡng góp phần ngăn ngừa rụng tóc, đồng thời kích thích mọc nhanh và khỏe mạnh.
Cá hồi: Các loại cá như cá hồi, cá thu chứa nhiều acid béo omega-3 lành mạnh. Acid béo lành mạnh giúp tăng sức đề kháng, đồng thời giữ cho tóc bóng mượt. Ảnh: Pinterest, Foodie Crush.
Rau bina: Theo WebMD , giống như nhiều loại rau có lá màu xanh đậm, rau bina chứa nhiều chất dinh dưỡng có lợi. Nó có nhiều vitamin A, sắt, beta carotene, folate và vitamin C. Những chất này kết hợp với nhau giúp da đầu khỏe mạnh, giữ ẩm cho tóc nhằm tránh bị gãy rụng. Ảnh: Pinterest, USA Today.
Ổi: Loại trái cây nhiệt đới này chứa nhiều vitamin C. Ổi có gấp đôi lượng vitamin C so với cam. Vitamin C là chất chống oxy hóa mạnh mẽ, tăng khả năng miễn dịch, ngăn ngừa tổn thương do gốc tự do gây ra. Dưỡng chất này còn góp phần bảo vệ tóc khỏi tình trạng gãy rụng, yếu ớt. Ảnh: Shape Magazine.
Ngũ cốc: Dung nạp quá ít chất sắt có thể dẫn đến rụng tóc. Bạn có thể tìm thấy chất dinh dưỡng quan trọng này trong ngũ cốc nguyên hạt, thịt bò, gan, đậu nành, đậu hũ, đậu lăng, rau xanh đậm… Ảnh: Healthy Eating.
Thịt gia cầm: Nếu cơ thể không nhận đủ protein, sự phát triển của tóc sẽ bị ngưng trệ. Bạn cần dung nạp protein từ thịt nhằm ngăn chặn tình trạng rụng tóc. Ưu tiên chọn các loại thịt gia cầm nạc vì chúng có ít chất béo bão hòa hơn thịt bò, thịt lợn. Ảnh: The Independent.
Video đang HOT
Khoai lang: Khoai lang chứa nhiều chất chống oxy hóa có lợi, trong đó có beta carotene. Đây là dưỡng chất bảo vệ tóc khỏi bị khô, xỉn màu. Bạn cũng có thể tìm thấy beta carotene trong những loại rau củ màu cam như cà rốt, dưa lưới, bí đỏ, xoài… Ảnh: MyFitnessPal Blog.
Trứng: Trứng chứa protein, chất sắt giảm rụng tóc. Ngoài ra, trứng còn cung cấp biotin giúp tóc phát triển khỏe mạnh. Biotin là dưỡng chất ngăn ngừa tình trạng rụng tóc, móng tay bị giòn hiệu quả. Ảnh: The Kitchn.
Hàu: Hàu rất giàu kẽm. Kẽm giúp các tế bào cấu tạo tóc hoạt động hiệu quả. Nếu thiếu chất kẽm, bạn có thể rụng tóc hay thậm chí lông mi. Ngoài hàu, bạn có thể dung nạp chất kẽm từ thịt bò, cua, tôm… Ảnh: EatingWell.
Vai trò của dinh dưỡng với sức khỏe sinh sản nữ
Dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng đến sức khỏe nói chung của người phụ nữ mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe sinh sản. Sự cân bằng của nội tiết tố có thể bị ảnh hưởng bởi các yếu tố từ thực phẩm.
Đối với phụ nữ dinh dưỡng có thể giúp tăng chất lượng của trứng, kích thích trứng rụng, tăng khả năng trứng làm tổ, duy trì nồng độ hormone sin.h dụ.c nữ, tránh nguy cơ sảy thai.
Một chế độ ăn cân bằng sẽ giúp cho phụ nữ có cân nặng lý tưởng có chỉ số BMI từ 19 - 24 thì khả năng sinh sản tốt hơn vì hormon estrogen được sản sinh ra từ buồng trứng và tế bào mỡ. Hormon này ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình rụng trứng.
Nếu phụ nữ quá gầy việc sản sinh ra estrogen bị thiếu hụt, còn phụ nữ quá béo lại sản sinh quá nhiều hormon này. Sự thiếu hụt hoặc quá thừa hormon đều ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản. Ngoài ra, nhiều chất dinh dưỡng khác cũng ảnh hưởng đến cân bằng nội tiết và cải thiện chất lượng của trứng. Vậy những chất dinh dưỡng nào có ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản của phụ nữ?
Chế độ ăn uống cân bằng sẽ giúp cho phụ nữ có cân nặng lý tưởng và khả năng sinh sản tốt hơn.
Kẽm
Ở nữ giới kẽm có tác dụng thúc đẩy sự rụng trứng và khả năng thụ thai, hỗ trợ sản xuất hormon sin.h dụ.c. Kem co nhiêu trong cac loai thưc phâm: Hau, sò, thịt bo, cưu, ga, lơn nac, sữa, trứng, cá, tôm, cua... trong đó nhiều nhất là hàu.
Acid béo omega 3
Đóng vai trò quan trọng giúp kích thích các hormon trong cơ thể. Các acid béo omega-3 giúp loại bỏ u xơ tử cung cũng như ngăn ngừa ung thư tử cung. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng chất béo omega 3 thúc đẩy rụng trứng. DHA từ cá béo có thể làm tăng progesterone - một trong những hormon quan trọng nhất mà phụ nữ cần để duy trì sức khỏe thai nhi sau khi thụ thai. Acid béo omega-3 giúp lưu thông má.u tốt hơn. Các acid béo thiết yếu như palmitoleic, linoleic, oleic và palmitic giúp giảm tình trạng khô â.m đạ.o. Hơn thế nữa, acid béo từ thực vật còn làm giảm tình trạng bị chuột rút và đau bụng khi đến chu kỳ kin.h nguyệ.t.
Để tăng khả năng thụ thai, bạn nên đảm bảo cung cấp khoảng 1.000 - 2.000 mg acid béo omega 3 trong chế độ dinh dưỡng của mình. Không những vậy, khi bổ sung đủ lượng omega 3 cần thiết trước khi mang thai sẽ giúp bé phát triển vượt trội cả trong và sau thai kỳ.
Acid béo omega-3 bao gồm 3 dạng: DHA (axit docosahexaenoic), ALA (axit alpha-linolenic) và EPA (axit eicosapentaenoic). Chúng có trong các loại thực phẩm sau: Cá nước lạnh (cá hồi tự nhiên, cá mòi, cá trích...); các loại dầu thực vật (dầu đậu nành, dầu hạt cải, hướng dương, dầu oliu..., quả óc chó, hạnh nhân, lạc vừng...; các sản phẩm từ đậu nành (đậu phụ, sữa đậu nành)...
Protein
Chế độ ăn đủ protein sẽ giúp nâng cao chất lượng trứng. Lòng trắng trứng, thịt gia cầm, cá và các loại đậu là những nguồn protein chất lượng cao bạn nên bổ sung vào thực đơn hằng ngày của gia đình.
Acid folic
Trong danh sách "ăn gì để dễ thụ thai" không thể thiếu các loại thực phẩm có chứa acid folic. Trong thời gian trước khi có ý định mang thai người vợ cần phải tiêu thụ 400 microgam acid folic mỗi ngày. Bổ sung đều đặn vi chất này trước 3 tháng thụ thai sẽ đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh của hệ thần kinh cho bé, tránh dị tật nứt đốt sống và thai vô sọ.
Nguồn thực phẩm giàu axit folic: Trái cây họ cam quýt, ngũ cốc nguyên hạt và rau lá xanh như cải bó xôi, súp - lơ xanh, rau diếp, xà lách...
Vitamin B6
Giúp ngăn ngừa các triệu chứng thai nghén, trước khi thụ thai người phụ nữ cần hấp thụ khoảng 10mg vitamin B6 mỗi ngày.
Vitamin B6 có nhiều trong các loại thực phẩm như hạt hạnh nhân, hạt hướng dương và trong các loại trái cây quen thuộc miền nhiệt đới như cam và dâu tây, chuối...
Bổ sung rau, củ quả trong chế độ ăn còn giúp chống lão hóa.
Vitamin E
Là một trong những vitamin quan trọng nhất cho hoạt động của cơ thể, vitamin E cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh sản. Một chế độ ăn nghèo vitamin E có thể dẫn đến vô sinh, hơn nữa đây còn là thành phần chủ chốt giúp cải thiện chức năng và sức khỏe của tế bào. Vitamin E cũng là hợp chất thiết yếu được tìm thấy trong trứng. Ngoài việc bảo vệ màng tế bào chống lại tác hại của các gốc tự do, vitamin E cũng hoạt động như một chất chống oxy hóa hiệu quả giúp cải thiện chức năng miễn dịch. Ngoài ra, vitamin E còn góp phần cải thiện khả năng tìn.h dụ.c, giúp noãn (trứng) phát triển tốt hơn.
Các loại thực phẩm giàu vitamin E: Mầm các loại hạt ngũ cốc, giá sống, một số loại rau, trong các hạt nhiều dầu như dầu mè, đậu phộng, đậu nành, hạt hướng dương, quả bơ...
Một chế độ ăn cân bằng sẽ giúp cho phụ nữ có cân nặng lý tưởng có chỉ số BMI từ 19 - 24 thì khả năng sinh sản tốt hơn vì hormone estrogen được sản sinh ra từ buồng trứng và tế bào mỡ...
Vitamin C
Một trong những vitamin phổ biến nhất có liên quan đến khả năng sinh sản là vitamin C. Vai trò của vitamin C giúp tăng cường tổng hợp hormon progesterone (một loại hormon giới tính giúp duy trì thai). Progesterone giúp điều hòa chu kỳ kin.h nguyệ.t, củng cố thành tử cung, và giải tỏa căng thẳng lo âu. Progestone thường được chỉ định cho các trường hợp khó thụ thai hoặc khó giữ thai. Các nguồn vitamin C tự nhiên tốt cho cơ thể bao gồm các trái cây thuộc họ cam quýt, bông cải xanh, và ớt chuông xanh.
Các vitamin nhóm B
Cũng đã được chứng minh là làm tăng hàm lượng progesterone, và có tác dụng điều hòa chu kỳ kin.h nguyệ.t. Nguồn thực phẩm giàu vitamin nhóm B là ngũ cốc, đậu đỗ, thịt, cá...
Magie
Người phụ nữ nào bị thiếu hụt magie trong cơ thể sẽ gặp khó khăn trong việc thụ thai. Bởi magie đóng vai trò quan trọng trong việc kích hoạt sản sinh các hormon sinh sản. Muốn bổ sung magie, bạn có thể lựa chọn việc ăn dứa, chuối mỗi ngày và các loại ngũ cốc nguyên hạt.
Phòng bệnh tim nhờ hạt óc chó Nghiên cứu được công bố trên chuyên san Journal of the American College of Cardiology cho thấy hạt óc chó có tác dụng chống viêm, qua đó giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Hạt óc chó có tác dụng chống viêm, qua đó giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim - ẢNH: SHUTTERSTOCK Các nhà khoa học thuộc Bệnh viện Barcelona (Tây...