5 sự thật về bệnh viêm phổi tất cả mọi người cần biết
Không mặc áo ấm trong trời lạnh sẽ bị viêm phổi, bị viêm phổi cần nằm trên giường nghỉ ngơi cả tuần… những điều này có đúng hay không?
Ai cũng biết đến bệnh viêm phổi và vô cùng lo lắng về căn bệnh này trong mùa lạnh. Nhưng có phải tất cả những gì bạn được nghe nói liên quan đến viêm phổi đều đúng sự thật? Nếu bạn còn băn khoăn, hãy tham khảo những thông tin dưới đây để hiểu đúng hơn về bệnh này nhé.
1. Bạn sẽ bị viêm phổi do không mặc quần áo ấm khi trời lạnh hoặc đi mưa
Thực tế: Ai cũng cho rằng mặc không đủ ấm là nguyên nhân gây ra viêm phổi, nhưng thực tế không hẳn vậy. Bản thân không khí lạnh không thể làm cho bạn bị viêm phổi. Nguyên nhân viêm phổi thường là do vi khuẩn, nấm, virus và các hóa chất gây ra. Bệnh viêm phổi có thể lây lan nếu một người khỏe mạnh tiếp xúc với dịch của người nhiễm bệnh qua đường hô hấp.
Tức là nếu một người bị viêm phổi ho hoặc hắt hơi vào không khí, một người khỏe mạnh tiếp xúc với các giọt nước mũi, nước bọt… của người bệnh để cho vi khuẩn có cơ hội xâm nhập vào trong cơ thể thì sẽ có thể nhiễm bệnh viêm phổi. Lý do tại sao vào mùa đông, số người bị viêm phổi tăng lên là do mọi người thường ở trong nhà và tiếp xúc với nhau nhiều hơn.
2. Viêm phổi đòi hỏi phải nghỉ trên giường trong nhiều ngày, thậm chí cả tuần
Thực tế: Mặc dù bác sĩ khuyên bạn cần nghỉ ngơi khi bị viêm phổi nhưng không có nghĩa là bạn nằm trên giường trong suốt thời gian bị bệnh. Vận động cũng là một cách để đẩy nhanh thời gian phục hồi sức khỏe. Điều quan trọng là trong lúc vận động bạn cần giữ cho nhịp tim không quá nhanh và không để lưu lượng oxy qua cơ thể đến não bị thiếu (thiếu oxy). Hoạt động thể chất có thể giúp ngăn ngừa huyết khối (cục máu đông) trong cánh tay và chân, nhờ đó ngăn ngừa biến chứng do bệnh viêm phổi gây ra.
Hãy đi bộ những quãng đường ngắn nhiều lần trong ngày, nếu không thể ra ngoài thì hãy đi lại trong nhà và cố gắng để hít thở không khí trong lành càng nhiều càng tốt.
Ảnh minh họa
3. Mọi trường hợp bị viêm phổi đều phải nhập viện
Thực tế: Không phải tất cả các trường hợp bị viêm phổi đều nặng và phải nhập viện. Nhiều trường hợp viêm phổi nhẹ, không đáng kể và thường có thể điều trị tại nhà và đi kiểm tra khi cần thiết. Trong những trường hợp viêm phổi nhẹ điều trị tại nhà, các bác sĩ sẽ yêu cầu người bệnh phải tăng cường tiêu thụ chất lỏng và nghỉ ngơi để nhanh khỏi bệnh. Tùy nguyên nhân gây bệnh, bác sĩ sẽ có phác đồ điều trị thích hợp cho người bệnh.
4. Thuốc kháng sinh luôn được sử dụng để điều trị viêm phổi
Thực tế: Không phải trường hợp nào bị viêm phổi cũng phải dùng đến kháng sinhđể điều trị. Thông thường, chỉ khi người bệnh bị viêm phổi do vi khuẩn thì mới được điều trị bằng thuốc kháng sinh, trong một số trường hợp khác, thuốc kháng sinh có thể không có tác dụng. Kháng sinh có tác dụng làm giảm hoạt động của vi khuẩn. Tuy nhiên, nếu người bệnh tự kê toa thuốc hoặc dùng không đúng liều lượng có thể làm tăng khả năng chống lại kháng sinh của các vi khuẩn.
Vì vậy, khi bị bệnh, người bệnh nhất thiết phải đi khám để được kê đơn thuốc phù hợp nhất.
5. Chỉ những người lớn tuổi mới nên chích ngừa viêm phổi
Video đang HOT
Thực tế: Mặc dù phần lớn những người mà bị viêm phổi thường là trẻ con và người già nhưng những đối tượng khác cũng có nhiều nguy cơ, cho dù họ trẻ tuổi. Vì vậy, việc chích ngừa viêm phổi cũng là hết sức cần thiết.
Những người có nguy cơ bị viêm phổi bao gồm:
- Người có vấn đề mãn tính về đường hô hấp như hen suyễn
- Những người tiếp xúc lâu với môi trường bệnh viện
- Người có hệ thống miễn dịch yếu
- Người có HIV hoặc AIDS
- Người mắc bệnh mãn tính như tiểu đường
- Người nghiện rượu…
Theo VNE
Cách chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng là tình trạng cơ thể không được cung cấp đầy đủ năng lượng và chất đạm cũng như các yếu tố vi lượng khác để đảm bảo cho cơ thể phát triển.
Đây là tình trạng bệnh lý hay gặp ở trẻ nhỏ dưới 3 tuổi. Làm thế nào để phòng tránh suy dinh dưỡng? Cha mẹ cần quan tâm đến chế độ ăn uống của trẻ thế nào?
Vì sao trẻ bị suy dinh dưỡng?
Suy dinh dưỡng ở trẻ thường do tổng hợp nhiều nguyên nhân gây ra như:
- Do dinh dưỡng: Trẻ không được bú sữa mẹ, cho ăn dặm không đúng cách, không biết cách lựa chọn thực phẩm phù hợp với trẻ, cho trẻ ăn quá ít lần trong ngày, kiêng khem quá mức khi trẻ bị bệnh.
- Do ốm đau kéo dài: Trẻ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp, tiêu hóa nhiều lần, biến chứng sau các bệnh viêm phổi, sởi, lỵ...
- Do thể tạng dị tật: Trẻ đẻ non, suy dinh dưỡng bào thai, các dị tật sứt môi, hở hàm ếch, tim bẩm sinh.
- Do điều kiện kinh tế - xã hội: Suy dinh dưỡng là một bệnh do ảnh hưởng của nghèo nàn và lạc hậu, có liên quan đến kinh tế, văn hóa, dân trí.
Một số nguyên nhân khác ít gặp hơn như trẻ hoạt động quá nhiều, hoặc sống trong môi trường quá nóng, quá lạnh, làm tiêu hao năng lượng nhiều; hoặc trẻ bị bệnh nặng có nhu cầu các dưỡng chất cao mà không được cung cấp tăng cường.
Muốn biết trẻ có bị suy dinh dưỡng hay không các bà mẹ cần phải theo dõi cân nặng thường xuyên cho trẻ trên biểu đồ phát triển. Nếu thấy 2 - 3 tháng liền trẻ không tăng cân cần phải đưa trẻ đi khám bác sĩ để tìm hiểu nguyên nhân.
Theo tiêu chuẩn cân nặng/tuổi người ta chia suy dinh dưỡng làm 3 độ:
- Suy dinh dưỡng độ I: Trọng lượng còn 90% so với tuổi
- Suy dinh dưỡng độ II: Trọng lượng còn 75% so với tuổi
- Suy dinh dưỡng độ III: Trọng lượng còn dưới 60% so với tuổi.
Những nguy cơ của suy dinh dưỡng
Suy dinh dưỡng là nguyên nhân làm tăng tỉ lệ tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi; là điều kiện thuận lợi để các bệnh lý hô hấp, tiêu chảy... xảy ra và kéo dài, bệnh lý làm cho trẻ ăn uống kém, nhu cầu năng lượng gia tăng và vì vậy suy dinh dưỡng ngày càng trở nên nặng nề hơn; Ảnh hưởng đến phát triển thể chất và tinh thần của trẻ.
Cần thường xuyên theo dõi cân nặng của trẻ để phát hiện sớm tình trạng suy dinh dưỡng. Ảnh: TN
Trẻ bị suy dinh dưỡng cũng thường chậm chạp lờ đờ vì vậy giao tiếp xã hội thường kém, kéo theo sự giảm học hỏi, tiếp thu.
Biểu hiện suy dinh dưỡng ở trẻ
Giai đoạn sớm: Thường chỉ có biểu hiện đứng cân kéo dài hay sụt cân.
Giai đoàn toàn phát: Trẻ mệt mỏi, không hoạt bát, hay quấy khóc, chán ăn, ít ngủ, hay bệnh, chậm biết bò trườn, đi đứng, chậm mọc răng. Khi thăm khám thấy có thể biểu hiện của thể phù, thể teo đét hay hỗn hợp.
Thể phù: Trẻ chỉ được nuôi bằng chất bột, thiếu tất cả những chất dinh dưỡng đa lượng có cung cấp năng lượng và các chất dinh dưỡng vi lượng khác. Các triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là: Phù trắng, mềm toàn thân; Rối loạn sắc tố da; Da xanh, niêm nhạt, suy thoái ở da, lông, tóc, móng; Còi xương; Chậm phát triển tâm thần, vận động: Trẻ mệt mỏi, không hoạt bát, hay quấy khóc, chán ăn, ít ngủ, hay bệnh, chậm biết bò trườn, đi đứng, chậm mọc răng.
Thể teo đét: Trẻ thiếu dinh dưỡng toàn bộ, cân nặng còn dưới 60% so với cân nặng trẻ bình thường. Mất toàn bộ lớp mỡ dưới da bụng, mông, chi, trẻ teo đét, chi còn da bọc xương, vẻ mặt như cụ già. Tinh thần mệt mỏi, ít phản ứng với ngoại cảnh, trẻ hay quấy khóc, không chịu chơi, không ăn hoặc kém ăn. Thường xuyên có rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy, phân sống.
Thể hỗn hợp: Thể phù sau khi điều trị phục hồi một phần, hết phù trở thành teo đét nhưng gan vẫn thoái hoá mỡ.
Làm gì khi trẻ bị suy dinh dưỡng?
Với thể vừa và nhẹ (độ I và độ II): Điều trị tại nhà bằng chế độ ăn và chăm sóc.
- Chế độ ăn: Cho trẻ bú mẹ theo nhu cầu, bất cứ lúc nào kể cả ban đêm, nếu mẹ thiếu hoặc mất sữa cần bổ sung các loại sữa bột công thức theo tháng tuổi, hoặc dùng sữa đậu nành (đậu tương).
Đối với trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên cho trẻ ăn bổ sung theo tháng tuổi, đảm bảo đầy đủ 4 nhóm thực phẩm: đạm, béo, bột đường, vitamin và khoáng chất nhưng số bữa ăn phải tăng lên, thức ăn phải nấu kỹ, nấu xong ăn ngay.
Tăng đậm độ năng lượng của bữa ăn bằng cách cho tăng thêm men tiêu hóa trong các hạt nảy mầm để làm lỏng thức ăn và tăng độ nhiệt lượng của thức ăn. Cụ thể là: có thể dùng giá đậu xanh để làm lỏng thức ăn cho trẻ, tức là có thể tăng lượng bột khô lên 2 - 3 lần mà độ lỏng của bột không thay đổi. Cứ 10g bột cho 10g giá đậu xanh giã nhỏ lọc lấy nước.
Với trẻ suy dinh dưỡng nặng (độ III): Cho ăn nhiều bữa trong ngày; Tăng dần calo; Dùng sữa cao năng lượng theo chỉ định và tư vấn trực tiếp của bác sĩ.
Trẻ cần được ăn bổ sung theo các chế độ ăn giống như trẻ bình thường. Số lượng một bữa có thể ít hơn nhưng số bữa ăn nhiều hơn trẻ bình thường. Những trẻ có suy dinh dưỡng nặng kèm theo tiêu chảy hoặc viêm phổi phải đưa vào điều trị tại bệnh viện.
Thực đơn tham khảo cho trẻ suy dinh dưỡng tại nhà
Trẻ dưới 6 tháng: Bú sữa mẹ theo nhu cầu. Trường hợp mẹ không đủ sữa mà phải dùng các sản phẩm thay thế sữa mẹ thì phải có chỉ định của bác sĩ.
Trẻ từ 6 - 12 tháng: Cho trẻ ăn nước cháo xay trộn sữa như trên nhưng tăng thêm lượng thịt, gạo và rau củ, trường hợp trẻ không thích ăn cháo trộn sữa thì dùng sữa cao năng lượng pha với nước sôi để ấm theo hướng dẫn mỗi ngày uống 500ml và cho ăn bột hoặc cháo xay 3 - 4 bữa/ngày, trẻ ăn ít có thể tăng số bữa lên.
Trẻ 13 - 24 tháng: 6h: 150 - 200ml sữa cao năng lượng; 9h: Cháo thịt rau: 200ml (1 bát ăn cơm); Gạo tẻ: 30g; Thịt nạc: 50g (hoặc cá, tôm, cua: 50g, trứng gà: 1 quả); Dầu: 10ml (2 thìa cà phê); Rau xanh: 20g (2 thìa cà phê); 12h: Sữa: 200ml; 14h: Chuối tiêu: 1 quả hoặc đu đủ 1 miếng;17h: Cháo thịt (cá, tôm, trứng) rau dầu
Nếu trẻ đang bú mẹ vẫn phải tiếp tục cho bú và thời gian cho bú kéo dài từ 18 - 24 tháng. Khi cai sữa vẫn nên cho trẻ ăn thêm sữa bò hoặc sữa đậu nành.
Ăn thêm các loại quả chín theo nhu cầu của trẻ.
Theo Bác sĩ Bạch Mai (Sức khỏe & Đời sông)
Nhận biết bệnh viêm phổi ở trẻ Viêm màng phổi xảy ra khi lớp màng kép lót trong khoang ngực và bao quanh phổi bị viêm. Viêm mang phổi thường gây đau nhiều, đặc biệt là khi thở. Dấu hiệu và triệu chứng - Khó thở - Đau ngực trong khi thở - Ho khan - Sốt và rét run, tuỳ theo nguyên nhân Cảm giác đau nhói thoáng qua...