Ứng phó với cơn đau ở người nhiễm HIV như thế nào?
Đau liên quan đến HIV có thể là do triệu chứng của chính HIV hoặc/và triệu chứng của các bệnh tật hoặc nhiễm trùng khác, do tác dụng phụ của thuốc điều trị HIV…
Bất kể nguyên nhân là gì, cơn đau cũng cần được đánh giá và điều trị, giúp người nhiễm HIV có chất lượng cuộc sống tốt hơn.
1. Liệu pháp không dùng thuốc giảm đau ở người nhiễm HIV
Các phương pháp giảm đau không cần dùng thuốc bao gồm:
C ác kỹ thuật thư giãn, giảm căng thẳng như mát xa, thiền định, yoga, kéo giãn…
Vật lý trị liệu, châm cứu hoặc bấm huyệt
Liệu pháp nhiệt và lạnh
Hoạt động thể chất thường xuyên
Liệu pháp hành vi nhận thức…
Nhiều lựa chọn trong số này, chẳng hạn như mát-xa, châm cứu, thiền và tập thể dục… giúp kích thích cơ thể giải phóng endorphin. Endorphin là chất hóa học trong não có tác dụng tương tự như thuốc giảm đau. Mặc dù các liệu pháp này có thể đủ để giảm đau một mình, nhưng chúng thường được sử dụng cùng với thuốc giảm đau.
2. Liệu pháp dùng thuốc giảm đau
Những người nhiễm HIV bị đau tốt nhất nên dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.
2.1 Đối với đau nhẹ và vừa (trung bình)
Đối với những trường hợp đau nhẹ và vừa, có thể dùng các loại thuốc giảm đau thông thường (không opioid), bao gồm:
- Tylenol (acetaminophen)
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) như aspirin, ibuprofen (advil), naproxen (midol) hoặc meloxicam… Chất ức chế COX-2, một loại NSAID ít có khả năng gây ra các vấn đề về dạ dày, ví dụ, celebrex (celecoxib)
- Steroid là hormone tự nhiên hoặc tổng hợp có tác dụng giảm viêm, do đó làm giảm mức độ nghiêm trọng của cơn đau. Ví dụ như prednisone và hydrocortisone…
- Lyrica, một loại thuốc được dùng để điều trị đau thần kinh và cơ.
Video đang HOT
Thuốc giảm đau không phải opioid có thể gây ra tác dụng phụ, bao gồm tổn thương gan (tylenol), dễ chảy máu (aspirin), đau hoặc tổn thương dạ dày (aspirin và các NSAID khác), các vấn đề về tim (thuốc ức chế COX-2), lượng đường trong máu cao và xương yếu (steroid)…
2.2 Đối với trường hợp đau từ trung bình đến nghiêm trọng
Với những trường hợp đau nhiều, nghiêm trọng cần phải dùng đến các thuốc giảm đau mạnh hơn như nhóm opioid, được dùng theo đơn của bác sĩ.
Các thuốc giảm đau opioid được phân loại theo tốc độ và thời gian tác dụng:
- Thuốc opioid giải phóng tức thời: Có tác dụng nhanh nhưng giảm đau kéo dài trong thời gian ngắn hơn.
- Thuốc opioid giải phóng kéo dài: Mất nhiều thời gian hơn để bắt đầu có tác dụng nhưng tác dụng giảm đau kéo dài hơn.
Các thuốc giảm đau opioid cũng được phân loại theo độ mạnh:
- Thuốc giảm đau vừa phải (thường được phối hợp với thuốc giảm đau không opioid để tăng tác dụng):
Thuốc hydrocodone
Vicodin (hydrocodone phối hợp với acetaminophen)
Codein
Tylenol với codeine (acetaminophen phối hợp với codeine)
Thuốc ultram (tramadol)
- Thuốc giảm đau mạnh:
Percocet (acetaminophen và oxycodone)
Morphin
Duragesic (fentanyl)
Oxycontin (oxycodone)
Dilaudid (hydromorphone)
Methadone hoặc buprenorphine (dành riêng để điều trị cơn đau không đáp ứng với các thuốc giảm đau khác)…
Thuốc giảm đau opioid có thể gây ra tác dụng phụ, bao gồm buồn ngủ, buồn nôn và táo bón. Quá liều có thể làm chậm nhịp thở và tử vong. Thuốc opioid có thể dẫn đến tình trạng phụ thuộc hoặc nghiện thuốc và có thể là vấn đề đối với những người có tiền sử sử dụng chất gây nghiện. Không khuyến cáo dùng nhóm thuốc này để điều trị đau mạn tính và thường chỉ được sử dụng để giảm đau trong thời gian ngắn (dưới một tuần).
3. Liệu pháp tại chỗ
Đây là những loại thuốc được tiêm tại chỗ (dạng tiêm) hoặc bôi lên da xung quanh vùng bị đau (dạng dùng ngoài). Ví dụ, thuốc gây tê tại chỗ xylocaine (lidocaine, có dạng miếng dán hoặc kem), voltaren (NSAID tại chỗ), menthol và capsaicin, có nguồn gốc từ ớt. Steroid cũng có thể được tiêm vào các khớp bị đau (cần thực hiện bởi bác sĩ tại cơ sở y tế).
4. Các liệu pháp giảm đau khác
Có một số loại thuốc được kê đơn cho mục đích khác cũng có tác dụng giảm đau:
- Thuốc chống trầm cảm: Có thể làm giảm đau thần kinh như bệnh thần kinh ngoại biên như nortriptyline, amitriptyline, duloxetine…
- Thuốc chống co giật: Được sử dụng để điều trị co giật nhưng cũng có thể giúp điều trị bệnh thần kinh ngoại biên và đau do herpes, như neurontin (gabapentin), tegretol (carbamazepine), topomax (topiramate) và trileptal (oxcarbazepine)…
Lưu ý, khi bắt đầu dùng thuốc hoặc các phương pháp điều trị đau, người bệnh cần tự theo dõi xem liệu phương pháp điều trị có hiệu quả hay không. Đôi khi thuốc giảm đau có thể ngừng tác dụng theo thời gian.
5. Phải làm gì nếu người nhiễm HIV bị đau?
Khi bạn cảm thấy đau, điều quan trọng là phải biết cách ứng phó và giảm đau an toàn:
- Không được bỏ qua cơn đau: Cơn đau là cách cơ thể cho biết có điều gì đó không ổn. Việc bỏ qua cơn đau thường khiến tình trạng sức khỏe trở nên tồi tệ hơn, có thể gây ra nhiều tổn thương hơn về lâu dài.
- Đánh giá cơn đau: Khi cơn đau xuất hiện, nếu không tự biết cách đánh giá cơn đau cần liên hệ với bác sĩ hoặc đi khám để tìm ra nguyên nhân và cách điều trị tốt nhất.
- Dùng thuốc giảm đau theo chỉ dẫn của bác sĩ: Thuốc giảm đau có hiệu quả tốt nhất nếu dùng ngay khi có dấu hiệu đau đầu tiên. Đợi đến khi cơn đau trở nên rất tệ mới dùng thuốc giảm đau hoặc “chịu đựng” có thể sẽ giảm hiệu quả.
- Đối với các thuốc giảm đau kê đơn opioid, cần dùng đúng cách, không lạm dụng, vì dùng không đúng cách có thể nguy hiểm (gây phụ thuộc, nghiện thuốc, liều cao có thể gây ra các vấn đề về hô hấp. Trong trường hợp xấu nhất, sử dụng opioid không đúng cách có thể gây tử vong).
Đau thần kinh toạ ở người trẻ do đâu và cách khắc phục
Nhiều người cho rằng đau thần kinh tọa hay gặp ở người lớn tuổi, tuy nhiên trên thực tế đau thần kinh tọa đang có xu hướng phổ biến hơn ở người trẻ.
Nguyên nhân đau thần kinh tọa ở người trẻ tuổi
Đau thần kinh tọa là tình trạng dây thần kinh bị chèn ép, gây đau vùng thắt lưng mạn tính, sau đó lan dần xuống chân theo đường đi dây thần kinh tọa. Bệnh có thể đi kèm các rối loạn cảm giác, tê bì hoặc teo cơ.
Đau thần kinh tọa thường gặp ở người trong độ tuổi 30 - 50 tuổi. Tuy nhiên, bệnh đang có xu hướng phổ biến dần ở nhóm người trẻ tuổi.
Các nguyên nhân gây đau thần kinh tọa ở người trẻ có nhiều trong đó có tình trạng lao động nặng, bị chấn thương, ngồi - nằm không đúng tư thế,...
Theo ghi nhận, một số bệnh như thấp tim, thương hàn, thoát vị đĩa đệm cấp tính sau các động tác gắng sức không đúng tư thế của cột sống (cúi xuống nâng vật nặng sai tư thế hoặc cử động đột ngột phần thân) gây đau thắt lưng hông cấp tính.
Nguyên nhân gây đau thần kinh tọa ở người trẻ có nhiều, trong đó có tình trạng lao động nặng.
Ngoài ra, một số người trẻ có nghề nghiệp liên quan như: bốc vác, nghệ sĩ xiếc, vận động viên cử tạ,... thường xuyên phải lao động nặng, tác động nhiều lên vùng lưng - hông dễ dẫn đến đau thần kinh tọa.
Các chấn thương trực tiếp vào dây thần kinh tọa như: gãy xương chậu, gãy xương cột sống thắt lưng, phẫu thuật áp xe mông, tiêm trực tiếp vào dây thần kinh tọa hoặc tiêm thuốc dạng dầu ở mông lan tới dây thần kinh tọa... Hoặc do các khối u hay các bệnh liên quan đến khớp vùng thắt lưng, phụ nữ mang thai,... cũng có thể mắc đau thần kinh tọa.
Biểu hiện đau thần kinh tọa ở người trẻ
Cũng giống như đau thần kinh tọa ở người già, người trẻ khi mắc bệnh này sẽ có biểu hiện đau lưng giữa hoặc lệch 1 bên, đau nhiều hơn khi cúi người hoặc ho, hắt hơi;
Đau lan từ lưng xuống, lệch sang một bên mông, xuống đùi, khoeo chân, gót chân hoặc lan ngược lại từ gót chân lên lưng.
Người bệnh có thể bị teo cơ bên chân đau; Cột sống bị cứng, đau khi nghiêng người; Ngày càng khó trở mình, cúi người xuống.
Đau thần kinh tọa cần làm gì?
Tùy thuộc vào mức độ đau, lứa tuổi, bệnh cảnh cụ thể mà các bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị thích hợp. Một số lựa chọn điều trị gồm: Nghỉ ngơi tuyệt đối nếu bị đau dây thần kinh tọa nặng, nên nằm giường cứng (tránh nằm võng hoặc ngồi ghế xích đu), tránh vận động mạnh hoặc tác động mạnh lên vùng thắt lưng - hông như chạy nhảy, xoay người đột ngột, cúi gập người;
Khi có dấu hiệu bất thường cảnh báo đau dây thần kinh tọa, người bệnh nên đi thăm khám ngay để phát hiện bệnh và điều trị sớm.
Vật lý trị liệu có tác dụng giảm đau, tác động cơ học để điều trị bệnh bằng cách nắn cột sống, kéo giãn cột sống, bấm huyệt, châm cứu dùng tia hồng ngoại, thể dục trị liệu, đắp sáp nến,...
Một số trường hợp các bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc thuốc giãn cơ, thuốc an thần, vitamin nhóm B liều cao hoặc dùng kháng sinh trong trường hợp bị đau thần kinh tọa do nhiễm trùng; Phẫu thuật trong một số trường hợp theo chỉ định của bác sĩ. Có thể phẫu thuật hở hoặc sử dụng tia laser.
Để phòng ngừa đau thần kinh tọa ở người trẻ cần chú ý tới tư thế làm việc không ngồi cong lưng liên tục trong thời gian dài; Khi cần đứng lên nên đứng một cách từ từ để cột sống không bị thay đổi tư thế đột ngột.
Cần thường xuyên vận động, tập luyện thể thao để giúp xương khớp được dẻo dai, chắc khỏe. Các khóa học yoga hoặc bơi lội rất tốt với những người có đặc thù công việc là ngồi nhiều hoặc lao động nặng;
Tập luyện cải thiện sức khỏe cột sống nếu làm việc ngồi nhiều trong văn phòng thỉnh thoảng đứng lên đi lại, chống 2 tay lên mép bàn, nâng người 2 - 3 phút để rèn luyện sức khỏe; Không mang, vác vật nặng quá sức.
Ngoài ra, cần duy trì chế độ ăn uống lành mạnh, khoa học, không ăn thực phẩm chế biến sẵn (có nhiều dầu mỡ và chất bảo quản) mà nên ăn thực phẩm tươi sống, rau quả, các loại ngũ cốc. Đồng thời, nên uống nhiều nước lọc và nước trái cây mỗi ngày để thanh lọc cơ thể, tăng cường sức đề kháng.
Khi thấy cơ thể có các dấu hiệu bất thường cảnh báo đau dây thần kinh tọa, người bệnh nên đi thăm khám ngay để phát hiện bệnh và điều trị sớm, tránh được nguy cơ biến chứng sau này.
HIV có thể làm tăng nguy cơ mắc đái tháo đường Những người nhiễm HIV có nhiều khả năng mắc bệnh đái tháo đường cao hơn những người không nhiễm HIV... Một nghiên cứu cho thấy, người nhiễm HIV tăng nguy cơ mắc đái tháo đường gấp 4 lần so với người không nhiễm HIV. Bệnh đái tháo đường là một vấn đề sức khỏe phổ biến hiện nay. Có nhiều nguyên nhân khiến...