Trên tay cặp ống kính siêu tele giá khởi điểm 280 triệu đồng của Canon
Chính thức ra mắt vào đầu tháng 9 vừa qua, Canon EF400mm f/2.8L IS III USM và Canon EF600mm f/4L IS III USM là phiên bản mới nhất của 2 chiếc ống kính siêu tele ‘huyền thoại’ của Canon, thay thế cho thế hệ II đã có tuổi đời gần 8 năm.
Từ trước tới nay, dòng ống kính siêu tele của Canon luôn nằm trong hàng ngũ những ống kính cao cấp nhất của hãng máy ảnh Nhật Bản nhờ được tích hợp hàng loạt công nghệ tiên tiến cùng kích thước “khủng bố” hướng đến đối tượng nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp chuyên chụp thể thao, thiên nhiên và động vật hoang dã. Chính vì thế, mức giá của chúng chưa bao giờ dễ chịu và sản phẩm “rẻ” nhất cũng có giá bán đến vài chục triệu đồng.
Với Canon EF400mm f/2.8L IS III USM (bên trái) và Canon EF600mm f/4L IS III USM (bên phải), mức giá lần lượt của cho 2 chiếc lens này là 11.999 USD (280 triệu đồng) và12.999 (303 triệu đồng), cao hơn khoảng 20 triệu đồng so với đời II.
Cải tiến lớn nhất trên 2 chiếc ống kính siêu tele đời III của Canon là trọng lượng đã được giảm đi đáng kể dù đường kính và chiều dài tối đa vẫn tương đương đời trước. Theo đó, chiếc EF400mm f/2.8L IS III USM chỉ còn 2,84Kg, nhẹ hơn tới 1,01Kg so với thế hệ II. Trong khi chiếc EF600mm f/4L IS III USM chỉ còn 3,05Kg, nhẹ hơn 870g so với bản trước. Canon tự tin khẳng định đây là hai mẫu ống kính nhẹ nhất hiện nay trong dải tiêu cự 400mm và 600mm.
Theo Canon, những thay đổi đối với thiết kế quang học và cấu trúc cơ học trên cả hai ống kính, cũng như việc kết hợp các thấu kính fluorite và Super UD đã giúp họ “ép cân” thành công cho 2 chiếc lens siêu tele. Cả hai ống kính cũng đều trang bị lớp phủ Air Sphere Coating (ASC) và Super Spectra Coating (SSC), giúp giảm lóa sáng và bóng mờ.
Trải nghiệm thực tế cho thấy, người viết hoàn toàn có thể cầm chiếc lens EF400mm f/2.8L IS III USM bằng một tay để thao tác tương đối dễ dàng mà không cần đến sự trợ giúp của tripod.
Điều này giúp việc căn chỉnh khung hình, ngắm chụp và bố cục linh hoạt hơn hẳn, rất phù hợp trong các tình huống cần tính cơ động cao như chụp sự kiện, ca nhạc…
Với chiếc EF600mm f/4L IS III USM việc thao tác bằng một tay vẫn có thể thực hiện được nhưng sẽ khó khăn hơn do kích thước dài hơn đáng kể dù trọng lượng chỉ nặng hơn khoảng 200g.
2 ống kính này là những ống kính đầu tiên của Canon có không chỉ một, mà là hai giá trị cài đặt sẵn để điều chỉnh lấy nét. Người dùng chỉ cần xoay vòng phát lại màu trắng (nằm phía sau các nút chức năng và phía trước vòng chỉnh nét) sang trái hoặc phải để di chuyển khoảng nét đến một khoảng cách cài đặt sẵn.
Mỗi ống kính đều được trang bị một vòng chỉnh nét điện tử và một công tắc điều chỉnh tốc độ lấy nét thủ công để chuyển đổi giữa 3 mức tốc độ lấy nét khác nhau. Khoảng cách lấy nét gần nhất của EF400mm f/2.8L IS III USM là 2,5m còn với EF600mm f/4L IS III USM là 4,2m (gần hơn 30cm so với đời II, cho phép tiến sát đối tượng hơn) .
Chức năng chống rung đã được cải thiện lên đến 5 stop (theo chuẩn CIPA) so với 3,5 stop của đời II. Nhờ thế mà việc cầm tay để “bắn tỉa” từ xa cũng dễ dàng hơn hẳn.
Việc chống rung tốt hơn là nhờ vào việc kết hợp một cảm biến hồi chuyển kỹ thuật số và tăng góc bù trên lens.
Cả hai ống kính đều có những cải tiến đối với lớp phủ màu trắng đặc trưng của các các lens tele Canon. Cụ thể, có một lớp phủ chống nhiệt mới, phản xạ cao ở phần vỏ lens, giúp bảo vệ ống kính khỏi các tia hồng ngoại dưới ánh nắng mặt trời.
Video đang HOT
Tính năng này kết hợp với cơ cấu vành ống kính 2 lớp giúp giảm thêm tình trạng tăng nhiệt độ trong ống kính, và đảm bảo chất lượng hình ảnh ổn định ngay cả khi chụp trong thời gian dài dưới ánh nắng gắt. Đây là tình huống không hề hiếm gặp với nhiếp ảnh gia động vật hoang dã.
Vành ống kính cho cả 2 chiếc lens cũng có kết cấu chống bụi, chống nước nhẹ, cũng như lớp phủ fluorine ở các thấu kính ngoài cùng phía trước và phía sau để dễ dàng loại bỏ bụi bẩn.
Với EF400mm f/2.8L IS III USM và EF600mm f/4L IS III USM, Canon tiếp tục khẳng định vị thế trong việc cung cấp các giải pháp hình ảnh cao cấp, xứng đáng là lựa chọn đáng tin cậy cho các nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp.
Dưới đây là một số ảnh chụp nhanh từ Canon EF400mm f/2.8L IS III USM và Canon EF600mm f/4L IS III USM khi lắp trên chiếc mirrorless Full Frame đầu tiên của Canon – EOS R – thông qua ngàm chuyển EF sang RF.
Canon EF400mm f/2.8L IS III USM, khẩu độ f/2.8, tốc 1/250s, ISO 1000
Canon EF400mm f/2.8L IS III USM, khẩu độ f/2.8, tốc 1/1000s, ISO 4000
Canon EF400mm f/2.8L IS III USM, khẩu độ f/2.8, tốc 1/800s, ISO 4000
Canon EF400mm f/2.8L IS III USM, khẩu độ f/2.8, tốc 1/1000s, ISO 5000
Canon EF400mm f/2.8L IS III USM, khẩu độ f/2.8, tốc 1/1000s, ISO 4000
Canon EF400mm f/2.8L IS III USM, khẩu độ f/2.8, tốc 1/1000s, ISO 4000
Canon EF600mm f/4L IS III USM, khẩu độ f/4, tốc 1/400s, ISO 6400
Canon EF600mm f/4L IS III USM, khẩu độ f/4, tốc 1/640s, ISO 6400
Canon EF600mm f/4L IS III USM, khẩu độ f/4, tốc 1/1000s, ISO 6400
Canon EF600mm f/4L IS III USM, khẩu độ f/4, tốc 1/500s, ISO 6400
Theo vnreview
So sánh Zeiss ZX1 với Leica Q: Sau 3 năm mới có đối thủ xứng tầm
Ra mắt từ năm 2015 nhưng đến nay Leica Q mới có được một đối thủ xứng tầm mang tên Zeiss ZX1.
Zeiss ZX1 và Leica Q (Typ 116) là hai chiếc máy ảnh được giới thiệu chính thức lần lượt vào tháng 9 năm 2018 và tháng 6 năm 2015. Cả 2 đều là những chiếc máy ảnh compact không thể thay đổi ống kính được trang bị cảm biến Full-frame. Zeiss ZX1 có độ phân giải 37,4MP, trong khi Leica Q là 24 MP. Với những người yêu cầu một chiếc máy ảnh nhỏ gọn nhưng vẫn mạnh mẽ để đảm bảo cho ra ảnh chất lượng và đặc biệt là sản phẩm đó phải đến từ một tên tuổi danh giá, 2 sự lựa chọn hàng đầu sẽ là Zeiss ZX1 và Leica Q, chỉ có điều, Leica Q đã phải chờ đợi mòn mỏi ròng rã 3 năm mới có một đối thủ xứng tầm.
Với lợi thế ra mắt sau tận 3 năm, Zeiss ZX1 sẽ lấy gì làm ưu thế để đánh bại Leica Q hay đây chỉ là một sản phẩm ra mắt vội vàng của Zeiss? Chúng ta cùng so sánh một số khác biệt cơ bản về thông số kỹ thuật.
Thiết kế và kích thước
Leica Q có thiết kế theo phong cách tối giản pha trộn giữa Leica T và Leica M. Lớp vỏ máy được phủ sơn màu đen anodized giống như trên chiếc Leica M Monochrom. Phần thân máy được làm hoàn toàn từ hợp kim magie và đỉnh máy được phủ bởi miếng che bằng nhôm. Sở dĩ miếng che đỉnh máy làm từ nhôm vì Leica muốn khắc số, chữ theo ý bạn, cũng như các biểu tượng Leica lên phần này. Mặt sau của máy là màn hình cảm ứng kích thước 3 inch, độ phân giải 1,04 triệu điểm ảnh. Với màn hình này, bạn có thể chạm để chọn điểm lấy nét thay vì lấy nét tay như trước đây. Đặc biệt, Leica đã trang bị cho chiếc máy ảnh compact này ống ngắm điện tử mới LCoS EVF với độ phân giải cao nhất thời bấy giờ: 3.68MP. Kích thước của Leica Q là 130 x 80 x 93mm và nặng 640g.
Trong khi đó, Zeiss ZX1 có một thiết kế hiện đại, nhẵn bóng mà theo Zeiss thì có tính công thái học cao với vùng để tay hình tam giác, chữ màu vàng sáng trên ống kính và cả trên núm quay. Thiết kế mượt mà, đường uốn cong mềm mại mang lại những trải nghiệm tinh tế và dễ sử dụng chính là mục đích mà Zeiss hướng tới. Đáng chú ý hơn khi Zeiss hợp tác với Adobe để đưa phần mềm chỉnh sửa Lightroom CC vào máy, cho phép chụp, chỉnh sửa và chia sẻ hình ảnh ngay sau đó. Đáng tiếc là máy không có phần bọc da để tăng thêm độ chắc chắn và tính thẩm mỹ. 'Số đo 3 vòng' của ZX1 là 142 x 93 x 46mm, khối lượng 800g. Có thể thấy Leica Q nhỏ hơn 21% so với Zeiss ZX1 và cũng nhẹ hơn đáng kể (20%) so với ZX1.
Cảm biến
Đây chính là phần hấp dẫn nhất trong mỗi chiếc máy ảnh. Một cảm biến lớn nói chung sẽ có các pixel lớn hơn, cung cấp dải nhạy sáng cao hơn, dải tương phản động rộng hơn, độ sâu màu phong phú hơn cảm biến nhỏ. Hơn nữa, một máy ảnh cảm biến lớn sẽ cho phép nhiếp ảnh gia kiểm soát nhiều hơn về độ sâu trường ảnh và khả năng tách biệt một đối tượng ra khỏi phông nền cũng tốt hơn. Tuy nhiên, cảm biến lớn hơn cũng kéo theo thiết bị có xu hướng đắt hơn và ống kính đi kèm lớn hơn, nặng hơn.
Trái tim của Leica Q là cảm biến Full-frame độ phân giải 24MP cùng chip xử lý ảnh Maestro II. Leica đã bổ sung thêm các chế độ Crop tương ứng tiêu cự 35mm và 50mm, tuy nhiên file ảnh RAW vẫn là 28mm. Dải ISO trải dài từ ISO 100 - 50.000 cho phép chiếc compact này chụp thiếu sáng mà vẫn đảm bảo độ nhiễu hạt thấp. Leica cho biết hệ thống lấy nét của máy cực nhanh với khả năng lấy nét theo thời gian thực. Nhờ khả năng xử lý của chip Maestro II cùng khả năng lấy nét nhanh, Leica Q có thể chụp ảnh và lấy nét liên tục 10 fps ở độ phân giải cao nhất. Máy có khả năng quay video Full HD 1080p 60 fps.
Phía bên kia chiến tuyến, Zeiss ZX1 được trang bị cảm biến Full-frame 37,4MP, dải ISO 80-51.200 do chính Zeiss tự phát triển. Máy có thể chụp ở tốc độ 3 hình/ giây, hơi chậm nhưng độ phân giải cao và có kích thước cảm biến lớn bù lại. Tính năng tự động lấy nét chi tiết hiếm khi dùng tới nhưng luôn hoạt động trong chế độ chụp liên tục và cả chụp một lần. Máy có khả năng quay video 4K ở 30 fps.
Tuy rằng, ZX1 có cảm biến lớn hơn khoảng 25% so với Leica Q nhưng lại chịu thất thế khi so về kích thước từng điểm ảnh (4.81m so với 6.00m). Mặc dù vậy, nhờ cảm biến lớn hơn, ra mắt muộn hơn nên được hưởng lợi từ những tiến bộ công nghệ trong thời gian dài nên có thể bù đắp được.
Ống kính
Cả Leica và Zeiss đều nổi tiếng với những ống kính chất lượng bậc nhất thế giới, có những chiếc ống kính của Leica lên tới hàng triệu USD và Zeiss cũng sở hữu những báu vật như thế.
Đi kèm với Leica Q là ống kính Leica Summilux 28 mm/f1.7 ASPH dính liền không thể thay được. Được cấu tạo từ 11 thấu kính gom thành 9 nhóm, ống kính có khoảng cách lấy nét tối thiểu 17 cm (chế độ Macro) và 30 cm (chế độ mặc định). Ống kính này có độ mở khẩu độ rất lớn f/1.7, cho phép bạn chụp thiếu sáng với tốc độ cao. Ngoài khẩu độ lớn, ống kính còn có chống rung quang học giúp hạn chế rung nhòe. Về chất lượng quang học của ống kính thì chúng ta sẽ không bàn đến nhiều vì Leica nói chung và dòng ống kính Summilux nói riêng đã quá nổi tiếng về chất lượng quang học.
Còn ZX1 sở hữu ống kính mang tên Distagon 35mm f/2 T*, khoảng cách lấy nét tối thiểu là 30cm vì vậy có thể nói ZX1 cho góc chụp hẹp hơn đôi chút so với đối thủ. Ống kính này có 8 thành phần thấu kính chia thành 5 nhóm, và có khoảng cách lấy nét gần nhất là 30cm. Theo hãng, do cả cảm biến và ống kính đều được Zeiss làm ra nên chất lượng ảnh cuối cùng sẽ rất cao.
Ống ngắm điện tử và màn hình hiển thị
Màn hình cảm ứng trên Leica Q có kích thước 3 inch, độ phân giải 1,04 triệu điểm ảnh. Với màn hình này, bạn có thể chạm để chọn điểm lấy nét thay vì lấy nét tay như trước đây. Đặc biệt, Leica đã trang bị cho chiếc máy ảnh compact này ống ngắm điện tử mới LCoS EVF với độ phân giải cao nhất thế giới lúc bấy giờ: 1.280 x 960 pixel.
Ra mắt sau nên không có gì ngạc nhiên khi ZX1 vượt trội hơn đối thủ 3 năm tuổi của nó với màn hình cảm ứng đa điểm rộng 4,3 inch (1.280 x 720), độ phân giải HD 1.280 x 720 pixel với vùng cong khá "dị" giúp chỉnh sửa ảnh ngay sau khi chụp. Máy cũng trang bị ống ngắm điện tử 0,7 inch, độ phân giải Full HD 1080p ngay phía trên màn hình.
Khả năng lưu trữ dữ liệu và pin
Leica Q dùng khe thẻ SD và pin 1.200mAh do Panasonic sản xuất tại Trung Quốc. Pin này không giống với Pin dòng M nên không thể dùng chung. Còn ZX1 thắng thế hơn hẳn khi tích hợp sẵn bộ nhớ tới 512GB, đủ để lưu trữ 6800 ảnh RAW hoặc 50.000 ảnh JPEG (ảnh nén). Một số tính năng đáng nói nữa đó là viên pin 3.190mAh lớn hơn rất nhiều so với đối thủ.
Tổng kết
Ưu điểm của Zeiss ZX1:
Cảm biến lớn hơn: Cung cấp nhiều MP hơn (37,4MP so với 24MP)
Độ phân giải video tốt hơn: Cung cấp khả năng quay phim có độ phân giải cao hơn (4K / 30fps so với 1080p / 60fps).
Ống ngắm chi tiết hơn: Ống ngắm điện tử có độ phân giải cao hơn (các chấm 6221k so với 3680k).
Màn hình lớn hơn: Màn hình LCD phía sau lớn hơn (4.3 inch so với 3.0 inch) để kiểm soát mọi thông số và cài đặt.
Màn hình LCD chi tiết hơn: Màn hình phía sau có độ phân giải cao hơn (2,76MP so với 1,04MP).
Truyền dữ liệu nhanh hơn: Hỗ trợ giao thức USB cao hơn (3.1 vs 2.0).
Truyền tải không dây dễ dàng hơn: Hỗ trợ Bluetooth để chia sẻ hình ảnh mà không cần cáp kết nối.
Hiện đại hơn: Là một sản phẩm mới nên được tích hợp nhiều công nghệ tiên tiến.
Ưu điểm của Leica Q:
Chụp nhanh hơn: Tốc độ cửa trập cơ học cao hơn (2000 / giây so với 1000 / giây) để bắt nét chủ thể.
Chụp nhanh hơn: Chụp 10 hình/giây so với 3 hình/giây) để không bỏ lỡ khoảnh khắc.
Khẩu độ ống kính lớn hơn: Ống kính có khẩu độ tối đa lớn hơn (f / 1.7 vs f / 2.8).
Góc chụp rộng hơn: Ống kính góc rộng hơn tạo điều kiện cho chụp ảnh phong cảnh hoặc kiến trúc.
Nhỏ gọn hơn: Nhỏ hơn (130 x 80mm so với 142 x 93mm), dễ dàng đút túi.
Nhẹ hơn: Có trọng lượng thấp hơn 20% do đó dễ mang bên mình
Giảm giá nhiều hơn: Mức giá hiện tại vào khoảng 4.24 USD trong khi đối thủ dự kiến sẽ có giá cao hơn.
Theo Báo Mới
Nhiếp ảnh gia người Mỹ tiết lộ tuyệt chiêu chụp ảnh cưới không đụng hàng Đó là những chia sẻ của nhiếp ảnh gia nổi tiếng người Mỹ Roberto Valenzuela. Trong buổi chuyên đề về sản phẩm mirrorless full-frame mới nhất của hãng - EOS R, nhiếp ảnh gia chụp ảnh cưới nổi tiếng Roberto Valenzuela cùng nhiều nhiếp ảnh gia chuyên nghiệp khác đã có những chia sẻ liên quan tới con đường đến với nghề và...