Rau cải chíp có lợi cho sức khỏe nhưng ai không nên ăn?
Rau cải chíp hay còn gọi là cải thìa chứa vitamin, khoáng chất, chất chống oxy hóa và chất xơ. Nó có nhiều lợi ích sức khỏe nhưng cũng có nhiều tác dụng tiềm ẩn mà một số trường hợp không nên ăn.
Rau cải chíp là một loại rau họ cải cùng với cải xoăn, cải Brussels và bông cải xanh được cho là một phần quan trọng trong chế độ ăn uống lành mạnh.
1. Lợi ích dinh dưỡng của rau cải chíp
Thành phần dinh dưỡng của rau cải chíp
Tương tự như các loại rau lá xanh và rau họ cải khác, cải chíp chứa nhiều chất dinh dưỡng tăng cường sức khỏe, bao gồm nhiều loại vitamin và khoáng chất.
Rau cải chíp thuộc họ rau cải, giàu chất dinh dưỡng.
Một cốc (70g) rau cải chíp cắt nhỏ có thành phần dinh dưỡng như sau:
Lượng calo: 9
Chất đạm: 1g
Tổng chất béo: 0g
Tổng lượng carbs: 1,5g
Tổng lượng đường: 1g
Chất xơ: 1g
Canxi: 6% giá trị hàng ngày (DV)
Sắt: 3% DV
Magie: 3% DV
Phốt pho: 2% DV
Video đang HOT
Kali: 4% DV
Kẽm: 1% DV
Mangan: 5% DV
Selen: 1% DV
Vitamin C: 35% DV
Folate: 12% DV
Vitamin A: 17% DV
Vitamin K: 27% DV
Cải chíp là nguồn cung cấp vitamin C và K đặc biệt tốt. Nó cũng chứa một số chất xơ, một chất dinh dưỡng quan trọng chỉ có trong thực ph ẩm thực vật. Chất xơ hỗ trợ sức khỏe tiêu hóa và giúp giảm nguy cơ mắc nhiều bệnh mạn tính.
Nhiều lợi ích sức khỏe mà cải chíp mang lại có liên quan đến hàm lượng vi chất dinh dưỡng của nó. Cải chíp cũng rất giàu chất chống oxy hóa, là những hợp chất bảo vệ tế bào khỏi tổn thương oxy hóa có thể dẫn đến viêm và các bệnh mạn tính khác nhau. Vitamin C là một trong nhiều chất chống oxy hóa trong cải chip. Cải chíp được các nhà nghiên cứu cho biết, có thể hỗ trợ sức khỏe xương, tăng cường sức khỏe tim mạch…
2. Những ai không nên ăn nhiều cải chip?
Mặc dù cải chíp mang lại một số lợi ích cho sức khỏe nhưng nó cũng có thể gây ra những bất lợi cho một số người khi ăn quá nhiều.
Người đang dùng thuốc đông máu
Một khẩu phần 1 cốc (70g) cải thìa cắt nhỏ cung cấp khoảng 27% nhu cầu vitamin K hàng ngày. Vì cải chíp là nguồn giàu vitamin K do đó người đang dùng thuốc làm loãng máu nên tránh ăn nhiều. Những thay đổi đáng kể trong lượng vitamin K hấp thụ có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của các loại thuốc này. Điều này là do vitamin K đóng vai trò trong quá trình đông máu. Nếu đang dùng thuốc đông máu, chẳng hạn như warfarin, nên hỏi ý kiến bác sĩ xem nên ăn bao nhiêu cải chíp là an toàn.
Người viêm thận hoặc tỳ vị hư yếu
Không nên ăn quá nhiều rau cải chíp.
Thành phần acid oxalic trong cải chíp có thể kết hợp với các chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể như canxi, magie, sắt, kali,… tạo thành các muối oxalat. Đây là hợp chất có thể lắng đọng ở thận, lâu ngày sẽ tạo thành sỏi thận.
Do đó với những người có tiền sử sỏi thận hoặc đang mắc các bệnh về thận được khuyến cáo nên hạn chế ăn rau cải chíp. Ngoài ra, cải chíp có tính lạnh nên đối với những người tỳ vị hư yếu, đại tiện hay ra phân lỏng thì cũng không nên ăn quá nhiều.
Người bị viêm đường tiêu hóa
Cải chíp thuộc nhóm thực phẩm giàu chất xơ, có tác dụng nhuận tràng, do đó những người đang bị tiêu chảy không nên ăn loại rau này thường xuyên. Ngoài ra, những người bụng yếu, hay bị đau bụng cũng cần thận trọng khi ăn loại rau này, đặc biệt không nên ăn sống để tránh cơ thể gặp phải các tác dụng phụ ngoài ý muốn.
Người hay bị nhiễm lạnh
Cải chíp thuộc loại thực phẩm có tính hàn, do đó những người có thể trạng yếu, hay bị lạnh bụng khi ăn đồ lạnh, phụ nữ mới sinh hệ tiêu hóa còn yếu… không nên thường xuyên ăn rau cải chíp và các loại rau cải nói chung. Nếu ăn, chỉ nên ăn ít và nên cho thêm vài lát gừng khi chế biến nhằm cân bằng lại thân nhiệt.
Bí quyết phòng bệnh cho trẻ trong mùa mưa
Khí hậu ẩm ướt, sự thay đổi nhiệt độ nhanh chóng khiến hệ thống miễn dịch vốn còn non nớt của trẻ lại càng yếu hơn.
Làm thế nào để phòng bệnh cho trẻ trong mùa mưa?
Phòng bệnh cho trẻ trong mùa mưa là mối quan tâm của nhiều bậc cha mẹ có con nhỏ. Trời mưa gió thường xuyên, khí hậu nóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho các loại virus gây bệnh phát triển và lây lan nhanh hơn. Trẻ hay gặp những bệnh như: cảm lạnh, viêm đường hô hấp trên, tiêu chảy cấp...
Những bệnh thường gặp ở trẻ khi thời tiết ẩm ướt
Do sức đề kháng của trẻ chưa kịp hình thành, thời tiết thay đổi, trẻ rất dễ bị nhiễm lạnh và nhiễm bệnh. Khi bị cảm lạnh, trẻ có thể sốt đột ngột (>38,3 độ C) hoặc sốt kèm theo run, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, rất mệt và ho khan. Sau khi xuất hiện các triệu chứng trên khoảng 2 đến 3 ngày, trẻ có thể bị đau họng, ngạt mũi và ho liên tục.
Cảm lạnh thường không quá nghiêm trọng và thông thường sẽ tự khỏi trong vòng 1 tuần. Tuy nhiên, bệnh có thể ảnh hưởng đến sức khỏe khi bị bội nhiễm vi khuẩn dẫn đến tiến triển nặng hơn thậm chí dẫn đến những biến chứng nguy hiểm.
Vì vậy sau 1 tuần, nếu thấy trẻ vẫn chảy mũi dịch đặc kèm ho nặng tiếng, bạn cần cho trẻ đi khám ngay.
Viêm đường hô hấp trên (viêm nhiễm tai- mũi- họng) là bệnh thường gặp khi thời tiết mưa gió, nguyên nhân gây bệnh chủ yếu là do dị ứng hoặc tác nhân vi khuẩn, virus có trong môi trường ẩm thấp. Trẻ viêm đường hô hấp thường bị sốt, ho, sổ mũi, hắt hơi.
Hầu hết trẻ em bị viêm đường hô hấp trên ở mức độ nhẹ, chỉ kéo dài vài ngày và tự khỏi, thậm chí không cần dùng kháng sinh, vì đa số là do virus gây ra. Tuy nhiên, có một số trẻ bị viêm đường hô hấp nặng nhưng không sốt hoặc sốt nhẹ. Đặc biệt với trẻ bị còi xương, suy dinh dưỡng; lại kèm ho khò khè, có vẻ có tiếng rít, trẻ biếng ăn, khó chịu, quấy khóc nhiều và ngủ kém. Lúc này cần đưa trẻ đi khám ngay.
Tiêu chảy cấp ở trẻ em thường do virus, vi khuẩn hoặc ký sinh trùng gây ra. Trong số đó, Rotavirus là nguyên nhân phổ biến nhất gây tiêu chảy cấp, có thể gây tử vong ở trẻ nhỏ. Đây là loại virus có khả năng tồn tại lâu dài trong môi trường ẩm thấp gió mưa, có thể sống hàng giờ trên tay và trên các bề mặt rắn. Đặc biệt, Rotavirus có thể sống ổn định, gây bệnh khi sống trong phân 1 tuần.
Bệnh hay gặp nhất ở trẻ dưới 5 tuổi. Khi tiêu chảy cấp trẻ thường có các triệu chứng điển hình như tiêu chảy, nôn mửa, đau bụng, dễ mất nước, có thể dẫn đến trụy tim mạch và tử vong nếu không được chăm sóc đúng cách và điều trị kịp thời.
Với các biểu hiện nghi ngờ là Rotavirus, bạn cần đưa con vào bệnh viện để điều trị ngay.
Cha mẹ cần làm gì để con ít ốm?
Hầu hết các viêm nhiễm vùng tai- mũi- họng đều lành tính nếu bạn phân biệt được lúc nào cần tư vấn của bác sĩ. Cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Chế độ ăn tăng cường sức đề kháng cho trẻ
Một chế độ ăn uống khoa học là rất cần thiết cho trẻ nhỏ. Đây là yếu tố quan trọng giúp trẻ có hệ miễn dịch khỏe mạnh. Cha mẹ nên chú ý đến thành phần protein và vi chất dinh dưỡng. Trong đó, kẽm và sắt là hai vi chất cực kỳ quan trọng có trong thịt bò, thịt gà, cá, trứng và hải sản.
Ngoài ra, cha mẹ nên rèn luyện cho con thói quen ăn nhiều rau củ quả, uống các loại nước ép trái cây màu vàng, cam, đỏ như: cam, cà rốt, cà chua... để bổ sung vitamin A, vitamin B, và vitamin. Vitamin C còn đóng vai trò rất quan trọng trong việc tăng cường hệ miễn dịch của trẻ.
Nguyên tắc 2: Thay đổi hoạt động cho trẻ
Do thời tiết thất thường kèm theo độ ẩm, mưa gió nên việc thay đổi hoạt động của trẻ là cần thiết. Luôn giữ ấm cơ thể trẻ, nhất là về đêm, chú ý vùng cổ, ngực và bụng. Cần chú ý vệ sinh cho trẻ: Ngoài việc giữ gìn vệ sinh sạch sẽ xung quanh trẻ, việc vệ sinh cá nhân cho trẻ cũng rất chu đáo như: Cắt móng tay, rửa tay thường xuyên bằng xà phòng kháng khuẩn, dùng nước muối sinh lý để vệ sinh mũi họng hàng ngày.
Cần cho trẻ ngủ đủ giấc: Giấc ngủ đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của trẻ. Cha mẹ nên đảm bảo cho con ngủ đủ 9-12 tiếng mỗi ngày tùy theo độ tuổi. Phòng ngủ của trẻ phải thoáng mát, đủ ánh sáng và duy trì độ ẩm nhất định để trẻ không bị khó thở.
Hạn chế cho trẻ tiếp xúc với động vật: Lông chó, mèo hay bụi từ chăn, ga, đệm... không được vệ sinh sạch sẽ là nguyên nhân chính gây ra bệnh ho, hen suyễn ở trẻ...
Nguyên tắc 3: Chăm sóc đúng cách
Khi trẻ bị bệnh thường sốt, ho, nôn mửa và đi ngoài phân lỏng. Ngoài việc cho trẻ đi khám bác sĩ, cha mẹ cần chăm sóc trẻ đúng cách.
Nếu trẻ sốt: Cha mẹ nên cho trẻ mặc quần áo thoáng, dễ thấm mồ hôi, uống nhiều nước, lau nước ấm cho trẻ và đưa trẻ đến khám tai- mũi- họng.
Nếu trẻ ho: Nên nhớ, ho không phải là dấu hiệu xấu. Ho là phản xạ phòng vệ tự nhiên của cơ thể giúp tống đờm nhớt, virus, vi khuẩn ra khỏi đường hô hấp. Nguyên nhân gây ho phổ biến nhất ở trẻ em là nhiễm trùng đường hô hấp trên do virus, vì vậy triệu chứng này đạt đỉnh điểm vào ngày thứ 2-3 của bệnh và kéo dài 10-14 ngày.
Để giảm ho cho trẻ, đối với trẻ dưới 12 tháng mẹ nên nhỏ một vài giọt thuốc chống dị ứng. Với trẻ trên 12 tháng tuổi, cha mẹ có thể cho trẻ uống thìa thuốc long đờm thảo dược trước khi đi ngủ 30 phút sẽ giúp giảm ho và ít thức giấc ban đêm.
Nếu trẻ nôn trớ và tiêu chảy phân lỏng: Nguyên nhân thường gặp nhất là viêm dạ dày, ruột do virus hay còn gọi là tiêu chảy cấp. Việc sử dụng thuốc chống nôn và chống tiêu chảy không được khuyến khích. Nếu trẻ chỉ nôn và đi phân lỏng ít, hãy cho trẻ uống nhiều nước để tránh mất nước và cho trẻ ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu. Tình trạng nôn mửa sẽ cải thiện trước, phân lỏng sẽ ổn sau 5-7 ngày. Nếu thấy trẻ nôn trớ, đi ngoài phân lỏng ngày càng nhiều thì bạn nên đưa trẻ đến cơ sở y tế.
Nguyên tắc 4: Cần tiêm phòng cho trẻ đầy đủ và đúng lịch.
Để phòng bệnh, trẻ cần được tiêm chủng đúng lịch, đủ liều theo khuyến cáo của Bộ Y tế.
Cúm thường lây truyền qua đường hô hấp, hiệu quả tiêm phòng là 96-97%. Trẻ được tiêm phòng cúm có thể bị bệnh nhẹ hơn và ngắn hơn so với trẻ không được tiêm phòng.
Đối với tiêu chảy cấp do Rotavirus, nguyên nhân gây tiêu chảy cấp thường gặp nhất ở trẻ dưới 6 tháng tuổi, liều đầu tiên được tiêm khi trẻ được 2 tháng tuổi.
Ngày nào cũng ăn khoai lang thay cơm có tốt không? Khoai lang rất giàu vitamin, chất khoáng, chất oxy hóa và chất xơ, có thể luộc, hấp, nướng hay làm bánh đều ngon và bổ dưỡng, nhưng ngày nào cũng ăn khoai lang có tốt không? Khoai lang là loại củ ngọt mọc dưới đất với nhiều kích cỡ và màu sắc khác nhau như cam, vàng, trắng tím. Đây là loại thực...