Nội soi cắt thân đuôi tụy bảo tồn lách
Tuyến tụy là một cơ quan lớn đằng sau dạ dày, là một thành phần quan trọng của quá trình tiêu hóa. Nó tạo ra các hormon như insulin giúp kiểm soát lượng đường trong máu cũng như các enzym giúp tiêu hóa thức ăn trong trong ruột non.
Bệnh nhân nữ 47 tuổi vào BV Xanh Pôn ngày 25/3/2020 do đau bụng âm ỉ 2 tháng nay, đầy tức bụng sau ăn. Khám xét nghiệm và chụp cộng hưởng từ cho thấy, khối u nang nhầy vùng thân đuôi tụy kích thước 5x 6cm, vôi hóa thành nang , dấu hiệu ung thư sớm, chẩn đoán u nang nhầy vùng thân đuôi tụy, được phẫu thuật cắt thân đuôi tụy, bảo tồn lách nội soi. Sau mổ bệnh nhân ổn định, ra viện sau 1 tuần điều trị.
Khó chẩn đoán vì ít triệu chứng
Tuyến tụy là một cơ quan lớn đằng sau dạ dày, là một thành phần quan trọng của quá trình tiêu hóa. Nó tạo ra các hormon như insulin giúp kiểm soát lượng đường trong máu cũng như các enzym giúp tiêu hóa thức ăn trong trong ruột non.
U nang tuyến tụy có thể khó chẩn đoán vì thường ít có triệu chứng. Khi khối u to, chèn ép mới gây ra triệu chứng. Phần lớn các u nang trên tuyến tụy không phải là ung thư.
- U nang giả tụy hình thành sau chấn thương tụy, viêm tụy, thành nang là tổ chức xơ liên kết không có niêm mạc.
- U nang tụy – nang thật được chia thành các loại sau:
U nang huyết thanh khi u lớn, chèn ép cơ quan lân cận gây ra đau bụng, hay gặp ở phụ nữ trên 60 tuổi, hiếm khi trở thành ung thư.
U nang nhày niêm mạc nhu mô, thường nằm ở thân đuôi tụy, thường gặp nhất ở phụ nữ trung niên. U loại này là tiền ung thư, tức là có thể trở thành ung thư nếu không được điều trị. Các u nang lớn hơn có thể đã bị ung thư khi được tìm thấy.
U nhày niêm mạc nội mô ống tuyến (IPMN) là một sự tăng trưởng trong ống tụy chính hoặc một trong các nhánh bên của ống tụy . IPMN có thể là tiền ung thư hoặc ung thư, nó có thể xảy ra ở cả nam và nữ trên 50 tuổi. Tùy thuộc vào vị trí của nó và các yếu tố khác, IPMN có thể cắt bỏ.
U đặc giả nhú thường nằm trong thân và đuôi tụy, xảy ra thường xuyên nhất ở phụ nữ dưới 35 tuổi, chúng rất hiếm và đôi khi là ung thư.
Video đang HOT
U nang thần kinh nội tiết hầu hết là rắn nhưng có thể có các thành phần giống như nang. Chúng có thể bị nhầm lẫn với các u nang tuyến tụy khác và có thể là tiền ung thư hoặc ung thư.
U nang lympho tụy là u nang lành tính, rất hiếm gặp.
Người bệnh có thể không có triệu chứng. Hoặc triệu chứng thường bao gồm: Đau bụng dai dẳng, có thể tỏa ra lưng; Buồn nôn và ói mửa; Giảm cân; Cảm thấy no ngay sau khi bắt đầu ăn.
Nguyên nhân của hầu hết các u nang tuyến tụy là không rõ. Một số u nang có liên quan đến các bệnh hiếm gặp, bao gồm bệnh thận đa nang hoặc bệnh von Hippel-Lindau, một rối loạn di truyền có thể ảnh hưởng đến tuyến tụy và các cơ quan khác.
Nang giả tụy thường theo một cơn đau, trong đó các enzym tiêu hóa hoạt động sớm và gây kích thích tuyến tụy (viêm tụy), nang giả tụy cũng có thể là kết quả của chấn thương ở bụng kín, chấn thương tụy.
Viêm tụy là nguy cơ gây u nang
Sử dụng rượu nặng và sỏi mật là yếu tố nguy cơ của viêm tụy và nang giả tụy. Chấn thương bụng cũng là một yếu tố nguy cơ đối với nang giả tụy. Để phòng ngừa bệnh, tốt nhất là tránh để viêm tụy (thường gây ra do sỏi mật hoặc sử dụng rượu nặng). Nếu sỏi mật đang kích hoạt viêm tụy, có thể cần phải cắt bỏ túi mật, can thiệp lấy sỏi đường mật. Nếu viêm tụy là do sử dụng rượu, không uống rượu có thể làm giảm nguy cơ gây bệnh.
U nang tuyến tụy được chẩn đoán thường xuyên hơn so với trước đây vì công nghệ hình ảnh được cải thiện. Các xét nghiệm bao gồm:
-Chụp cắt lớp vi tính (CT). Xét nghiệm hình ảnh này có thể cung cấp thông tin chi tiết về kích thước và cấu trúc của u nang tuyến tụy.
-Chụp cộng hưởng từ- MRI. Xét nghiệm hình ảnh này có thể làm nổi bật các chi tiết tinh tế của u nang tuyến tụy, bao gồm cả việc chẩn đoán nguy cơ ung thư.
-Siêu âm qua nội soi. Xét nghiệm này, giống như MRI , có thể cung cấp hình ảnh chi tiết về u nang. Ngoài ra, chất lỏng có thể được thu thập từ u nang để phân tích trong phòng thí nghiệm cho các dấu hiệu ung thư có thể.
-Chụp đường mật cộng hưởng từ (MRCP). MRCP được coi là xét nghiệm hình ảnh được lựa chọn để theo dõi u nang tuyến tụy. Loại hình ảnh này đặc biệt hữu ích để đánh giá các u nang trong ống tụy.
Một nang giả lành tính, thậm chí là một nang kích thước lớn có thể được để lại theo dõi nếu không gây ra triệu chứng cho người bệnh. U nang huyết thanh hiếm khi trở thành ung thư, vì vậy cũng có thể được để lại theo dõi trừ khi nó gây ra các triệu chứng hoặc phát triển.
Một số loại u nang tuyến tụy yêu cầu phẫu thuật cắt bỏ vì nguy cơ ung thư. Phẫu thuật có thể cần thiết để dẫn lưu nang tụy mở rộng – nối nang tụy ruột hoặc nối nang tụy dạ dày hoặc u nang huyết thanh gây đau hoặc các triệu chứng khác có thể phẫu thuật cắt bỏ. Một nang giả tụy có thể tái phát nếu người bệnh bị viêm tụy liên tục.
BS. Trần Kiên Quyết (BV Xanh Pôn)
Nấm ở ruột gây nguy cơ ung thư tuyến tụy
Trước đây các nhà khoa học không xem hiện tượng nấm xuất hiện trong cơ thể người là mối nguy hiểm như vi khuẩn. Nhưng một nghiên cứu mới đây cho thấy, nấm sinh ra từ ruột có liên quan đến bệnh ung thư tuyến tụy.
Nhiễm nấm ở ruột dẫn đến nguy cơ cao gây bệnh ung thư - Ảnh: minh họa
Nhóm nghiên cứu phát hiện ra một số loài nấm có thể xâm nhập từ ruột vào ống tụy (có vai trò vận chuyển dịch tiêu hóa từ tuyến tụy đến ruột).
"Các nghiên cứu trước đây của chúng tôi chỉ ra rằng vi khuẩn đi từ ruột đến tuyến tụy", tác giả nghiên cứu đồng cấp cao, tiến sĩ kiêm bác sĩ y khoa George Miller, Trường đại học New York nói: "Đây là nghiên cứu mới đầu tiên xác nhận nấm cũng đi theo đường đó đến tuyến tụy. Hơn nữa, sự thay đổi về kích thước của quần thể nấm thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển khối u trong tuyến tụy".
Tuyến tụy và bệnh ung thư
Tuyến tụy là một cơ quan lớn, mỏng nằm phía sau dạ dày và sâu bên trong bụng. Nó tiết ra chất dịch tiêu hóa thức ăn và giúp kiểm soát lượng đường trong máu. Do nằm sâu bên trong bụng nên ung thư tuyến tụy rất khó phát hiện ở các thời kỳ đầu. Vì vậy, các trường hợp phát hiện đều diễn ra muộn màng, đa phần vào lúc tế bào ung thư đã phát triển, khiến căn bệnh trở nên khó điều trị.
Theo ước tính của viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ, nước Mỹ có 56.770 người ung thư tuyến tụy với con số tử vong là 45.750 người, ứng với 3,2% trường hợp ung thư mới phát hiện và 7,5% trường hợp tử vong do ung thư. So với năm 2009-2015, chỉ có 9,3% người mắc ung thư tuyến tụy sống sót được trong 5 năm hoặc hơn thông qua chẩn đoán của họ.
Mối liên quan giữa tuyến tụy và bệnh ung thư - Ảnh: minh họa
Theo dõi đường đi của nấm từ ruột
Bằng việc áp dụng nhiều phương pháp và dụng cụ theo dõi khác nhau, tiến sĩ Miller và cộng sự đã quan sát sự biến đổi của quần thể nấm trong quá trình nghiên cứu. Phát hiện đáng chú ý nhất là sự gia tăng đáng kể của loài nấm thuộc giống Malassezia ở các mô ung thư. "Các nghiên cứu gần đây chỉ ra nấm Malassezia gây ung thư da và đại trực tràng. Hơn nữa, giống nấm này xuất hiện rất nhiều ở các khối u tụy", tác giả nghiên cứu đồng cấp cao, tiến sĩ, giáo sư Deepak Saxena, Trường cao đẳng Nha khoa, New York.
Khi dùng loại thuốc kháng nấm mạnh (có tên là amphotericin B) để điều trị cho chuột bị ung thư tuyến tụy, nhóm nghiên cứu nhận thấy trọng lượng khối u giảm 20%. Quá trình điều trị cũng làm giảm chứng loạn sản ống dẫn, giai đoạn đầu của ung thư tuyến tụy, từ 20-30%. Việc điều trị bằng thuốc kháng nấm cũng tăng 15-25% khả năng chống ung thư của thuốc gemcitabine, một loại thuốc hóa trị.
Hãy phòng vệ cho tuyến tụy của bạn
Nấm Malassezia kích thích cơ chế miễn dịch
Các thí nghiệm tiếp theo cho thấy ung thư tuyến tụy phát triển nhanh hơn 20% khi trong tuyến tụy chỉ chứa một loại nấm Malassezia. Khi các giống nấm bình thường khác hiện diện chung với giống Malassezia, bệnh ung thư không phát triển nhanh như vậy. Dựa trên những kết quả này và một số khác, các nhà nghiên cứu cho rằng Malassezia làm tăng nguy cơ ung thư tuyến tụy bằng cách kích hoạt "chuỗi nối tiếp bổ sung" - một dạng cơ chế miễn dịch.
Chuỗi nối tiếp bổ sung này là một phần của hệ miễn dịch, có tác dụng chống lại quá trình nhiễm khuẩn. Sau khi bệnh nhiễm trùng được loại bỏ và cơ thể đi vào giai đoạn phục hồi, chuỗi nối tiếp bổ sung còn có thể thúc đẩy tăng trưởng tế bào. Nghiên cứu trước đây đã chỉ ra bằng việc kết hợp chuỗi nối tiếp bổ sung với các gen hỏng, nó có thể thúc đẩy sự tăng trưởng của các mô chống lại tế bào ung thư.
Thùy Như
Theo motthegioi
Những trường hợp không được mổ ruột thừa nội soi Cắt ruột thừa qua nội soi không chỉ là một biện pháp an toàn và hiệu quả mà còn có giá trị làm giảm tỷ lệ cắt ruột thừa không viêm... nhưng phụ thuộc vào nhiều điều kiện và tình trạng bệnh của bệnh nhân. Ảnh minh họa Hỏi: Người nhà tôi bị viêm ruột thừa nhập viện đề nghị mổ nội soi...