Những đối tượng nào không nên bơi lội?
Bơi lội được xem là một trong những môn thể thao có tác dụng toàn diện với sự phát triển thể chất. Tuy nhiên, có những đối tượng tuyệt đối không nên bơi lội để tránh ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe.
Tuy rằng bơi lội mang lại cho chúng ta một sức khỏe dồi dào và một tinh thần sảng khoái. nhưng không phải ai cũng phù hợp với môn thể thao này. Dưới đây là 10 đối tượng không nên bơi lội để tránh những ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe.
1. Những người mắc bệnh về đường hô hấp
Những người mắc các bệnh về đường hô hấp bao gồm các bệnh viêm mũi, viêm xoang, viêm phế quản, hen suyễn, viêm phổi… không nên bơi lội. Điều này là do khi bơi, cơ thể sẽ khó thở hơn do áp lực của nước. Bên cạnh đo, nước lạnh sẽ dễ dàng khiến phổi tổn thương. Từ đó gây ra những cơn ho kéo dài, ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe.
Đối với những người đang mắc bệnh viêm mũi, viêm xoang, khi bơi lội rất dễ khiến nước xâm nhập vào mũi khiến tình trạng nhiễm trùng trở nên nguy hiểm hơn.
2. Người mắc các bệnh về da, viêm da dị ứng
Những người bị nấm da, nấm tóc, ghẻ lở, hắc lào, mụn nhọt đang sưng tấy, viêm da á sừng… tuyệt đối không nên xuống bể bơi. Điều này là để phòng chống ô nhiễm lây lan cho người khác và làm mất vệ sinh nguồn nước trong bể.
Các trường hợp bị mắc các bệnh về da khác như viêm da dị ứng thì không nên bơi lội vì nước trong bể bơi thường được khử trùng bằng hóa chất. Từ đó rất dễ gặp các vấn đề khiến tình trạng bệnh nặng hơn nếu tiếp xúc trực tiếp với nước bể bơi.
Người bị viêm da dị ứng không nên bơi lội do nước trong bể thường có chứa hóa chất (Ảnh: Internet)
3. Những người đang có vết thương hở
Đối với những người đang có vết thương hở rất dễ bị nhiễm trùng nếu tiếp xúc với nước bể bơi. Tình trạng nhiễm khuẩn do nước rất cao và có nguy cơ bị mưng mủ lâu lành. Chính vì vậy đối tượng này tuyệt đối không được bơi lội.
4. Người mắc một số bệnh tim mạch
Không phải bất kỳ ai mắc bệnh tim cũng đều không được bơi. Tuy nhiên một số trường hợp bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh, thông liên thất, thông liên nhĩ thì tuyệt đối không nên bơi lội. Điều này là do khi bơi, họ phải gắng sức làm cho tim đập nhanh hơn, mạnh hơn dẫn đến mệt mỏi, cơ thể thiếu oxy, khó thở rất nguy hiểm.
Video đang HOT
Bệnh nhân mắc bệnh tim mạch không nên bơi lội (Ảnh: Internet)
Bên cạnh đó, những người bị thiểu năng tuần hoàn tim, hẹp động mạch vành, hẹp van 2 lá, những người đã đặt stent nong động mạch vành, rối loạn nhịp đập của tim đều không nên bơi để tránh những biến chứng nguy hiểm, thậm chí là tử vong.
5. Bệnh nhân viêm tai giữa
Viêm tai giữa là tình trạng có mủ trong tai. Nếu bơi lội sẽ khiến nước vào tai làm cho mủ hôi tanh chảy ra ngoài, vừa làm ô nhiễm bể bơi vừa làm tình trạng viêm trở nên nặng hơn. CHo dù tình trạng bệnh hay nhẹ cũng đều không nên bơi lội vì có thể dẫn đến viêm màng não gây nguy hiểm đến tính mạng.
6. Bệnh nhân viêm kết mạc cấp tính
Viêm kết mạc cấp tính hay còn gọi là đau mắt đỏ do virus gây ra. Đây là một bệnh lan truyền nhanh, lây qua đường hô hấp và có thể mắc ở mọi lứa tuổi. Do đó khi bệnh nhân mắc bệnh này không nên bơi để tránh lây bệnh và tránh nhiễm khuẩn cho mắt.
Ngoài viêm kết mạc, khi đi bơi còn dễ bị dị ứng mắt, khô mắt, đỏ mắt… do các hóa chất để làm sạch nước và chất sát trùng. Chính vì vậy, bệnh nhân mắc các bệnh về mắt cũng nên cẩn thận và hạn chế bơi lội.
7. Phụ nữ đang bị viêm âm đạo hoặc đang trong chu kỳ kinh nguyệt
Phụ nữ bị viêm âm đạo không nên bơi lội để tránh nhiễm khuẩn. Mặc dù nước trong bể thường xuyên được khử trùng sạch sẽ bằng các loại hóa chất. Nhưng vẫn có thể tồn tại nhiều vi khuẩn gây hại do những người bơi khác tiết ra. Quá trình bơi lội tại bể sẽ khiến những vi khuẩn đó xâm nhập vào vùng kín, sẽ dẫn đến tình trạng nhiễm trùng nặng hơn.
Đối với phụ nữ đang trong chu kì kinh nguyệt, dù băng vệ sinh dạng nút (tampon) có thể giúp bạn tự do bơi lội dưới nước nhưng vẫn không thể ngăn cản sự xâm nhập của vi khuẩn tới âm đạo. Vì vậy cũng không nên bơi lội vào những ngày này.
8. Những người bị động kinh
Động kinh là một bệnh mạn tính với những biểu hiện đặc trưng là các cơn co cứng, co giật, mất ý thức tạm thời. Bệnh có thể gặp ở mọi đối tượng, lên cơn đột ngột và không có dấu hiệu báo trước. Mặc dù người bệnh nhẹ hay nặng cũng tuyệt đối không được bơi lội vì dễ bị đuối nước, tử vong nhanh chóng.
Bệnh nhân động kinh tuyệt đối không được bơi lội (Ảnh: Internet)
9. Những người bị cao huyết áp
Người bị cao huyết áp rất khó để kiểm soát mức huyết áp của mình. Nếu đi bơi bị nhiễm lạnh, mạch co đột ngột dẫn đến huyết áp tăng cao bất thường gây tai biến mạch máu não. Tình trạng này để lại nhiều di chứng đáng lo ngại, có thể hôn mê không tỉnh, nghiêm trọng hơn là tử vong.
10. Người vừa uống bia rượu
Sau khi uống bia, rượu tuyệt đối không nên bơi. Điều này là do bơi lội lúc này rất dễ khiến cơ thể bị cảm lạnh và trúng gió. Bơi lội sẽ khiến tốc độ tản nhiệt của cơ thể đột ngột tăng cao, dẫn đến đau đầu, chóng mặt, hạ đường huyết dẫn đến choáng váng, chân bị chuột rút,….Trường hợp nặng có thể nguy hiểm tới tính mạng.
Viêm kết mạc mùa xuân: Phòng, trị có dễ?
Bệnh viêm kết mạc mùa xuân là một trong những loại viêm kết mạc do dị ứng. Bệnh thường xảy ra vào mùa xuân. Khi đó hoa nở rộ và chính phấn hoa là nguyên nhân chính gây ra dị ứng.
Mỗi độ xuân về, một số em thiếu niên thấy mắt ngứa, đỏ, chảy nước mắt và hay tái phát. Khi lộn mi, thấy ở mi mắt có những hạt lớn nằm sát nhau giống như lát sỏi. ây là những triệu chứng cần cảnh giác vì có thể các em đã mắc phải một chứng bệnh có tên khá lạ: viêm kết mạc mùa xuân. Bệnh đặc biệt thường chỉ xảy ra ở trẻ nam từ 5 tuổi đến 20 tuổi, rất hiếm khi xảy ra ở người lớn, tần suất cao nhất là 13 tuổi, xảy ra ở những vùng có 4 mùa rõ rệt, khô nóng.
ặc điểm của viêm kết mạc mùa xuân
Dị ứng mắt thường xảy ra trên người có cơ địa dị ứng kèm theo các loại bệnh dị ứng khác của cơ thể như: hen phế quản, viêm mũi xoang dị ứng, dị ứng thức ăn, viêm da dị ứng...
Khi bị dị ứng, mắt của bạn trở nên nhạy cảm quá mức với một số chất, mặc dù có thể những chất đó không phải là tác nhân gây hại. Ví dụ, bụi được xem là chất vô hại đối với mắt người bình thường, nhưng đối với mắt bệnh, khi gặp bụi, mắt sẽ tiết ra rất nhiều nước và dịch nhầy.
Khi một vật lạ (hạt phấn hoa, bụi...) rơi vào mắt, kết hợp với một kháng thể làm vỡ một loại tế bào ở mắt được gọi là dưỡng bào, dưỡng bào này vỡ sẽ làm thoát ra các hoạt chất gây ngứa, đỏ, phù... Dị ứng làm khởi phát một số triệu chứng như viêm kết mạc (đỏ mắt) và hen suyễn. Khi xảy ra đồng thời cả dị ứng mắt và mũi người ta gọi là viêm mũi - kết mạc dị ứng.
Khám mắt cho bệnh nhân để phát hiện bệnh sớm. Ảnh: Trần Minh
Vào mùa xuân hoa nở nhiều, các loại phấn hoa bay tỏa vào không khí, nếu vào mắt người có cơ địa dị ứng sẽ gây nên những triệu chứng bệnh. Bệnh nhân bị đỏ cả hai mắt, ngứa, cảm giác như bị phỏng, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, có ghèn rây, lúc nào cũng muốn lấy tay dụi mắt nhưng càng dụi càng ngứa.
Bệnh hay tái phát theo mùa. Khi lộn mi thấy ở mi mắt có những nốt (nhú gai) màu đỏ lớn, đường kính trên 1mm nằm sát nhau, có hình dáng như được lát một lớp sỏi, nhú gai có mạch máu ở đỉnh, hoặc thấy những nốt có màu trắng như sữa ở gần tròng đen.
Hãy làm thử bài trắc nghiệm sau đây để kiểm tra xem bạn có bị dị ứng mắt hay không: Gia đình hay người thân bạn có tiền sử bị dị ứng mắt hay không? Mắt bạn có thường cảm thấy ngứa, đặc biệt là trong mùa xuân (mùa phấn hoa) hay không? Bạn đã từng bị viêm kết mạc bao giờ chưa?
Bạn có phải dùng thuốc kháng histamin hoặc thuốc thông mũi để giảm bớt các triệu chứng ho, hắt hơi hoặc sung huyết hay không? Khi có phấn hoa trong không khí bên ngoài, mắt bạn có giảm bớt đỏ ngứa nếu như bạn ở trong môi trường kín có điều hòa ở chế độ bật hay không? Mắt bạn có bị chảy nước khi bạn sử dụng mỹ phẩm hoặc ở gần vùng có hương thơm quá mạnh không?
Nếu hầu hết các câu trả lời của bạn là có, rất có thể bạn đã bị dị ứng mắt hoặc là người có cơ địa dị ứng, nên cần cảnh giác với bệnh viêm kết mạc mùa xuân.
iều trị thế nào?
Điều trị viêm kết mạc mùa xuân cũng giống như viêm kết mạc dị ứng khác. Quan trọng nhất là làm sao tìm được dị nguyên và tránh tiếp xúc với nó thì bệnh không thể tái phát được. Bệnh nhân cần đi khám bệnh và dùng thuốc theo đúng chỉ định, không nên tự ý mua thuốc nhỏ mắt.
Thuốc uống và thuốc nhỏ mắt có rất nhiều và cũng đáp ứng rất tốt với bệnh. Trong trường hợp nhẹ hoặc vài lần đầu bị bệnh, ta chỉ nên dùng thuốc nhỏ mắt là đủ. Thuốc nhỏ mắt cũng nên dùng loại tác dụng từ yếu đến mạnh. Vì đôi khi phải điều trị nhiều lần nên ta sẽ đỡ bị tác dụng phụ của những thuốc mạnh.
Thuốc uống chỉ dùng khi bệnh nặng và cách dùng cũng theo nguyên tắc trên. Vì là bệnh tái phát thường xuyên nên bệnh nhân cần tuân thủ lời dặn của bác sĩ. Cũng không nên lấy toa thuốc cũ dùng lại vì mỗi thời điểm có thể phải dùng loại thuốc khác nhau. Tuyệt đối không sử dụng mãi một loại thuốc sẽ gây những tác dụng phụ ở mắt.
Người bệnh nên nhớ, tác dụng phụ của một số mỹ phẩm hoặc các loại thuốc như thuốc nhỏ mắt chứa kháng sinh cũng có thể gây dị ứng mắt. Một số người bị dị ứng với các chất bảo quản trong thuốc nhỏ mắt. Trong trường hợp này, bạn nên thông báo cho bác sĩ để được chỉ định sử dụng các loại thuốc nhỏ mắt không chứa chất bảo quản.
Nếu thường xuyên dùng thuốc vẫn không hết, đôi khi phải thay đổi môi trường sống, chẳng hạn như chuyển đến vùng khí hậu ôn hòa, ít ẩm thấp để sống một thời gian. Trường hợp bệnh nặng đã có biến chứng vào giác mạc, cần phải điều trị lâu dài và đúng cách dưới sự chăm sóc của các bác sĩ chuyên khoa.
Phòng bệnh là quan trọng hơn cả
Phương pháp phòng bệnh đơn giản và phổ biến nhất là hạn chế tối đa tiếp xúc với các phần tử gây dị ứng mắt. Nếu bạn cảm thấy ngứa mắt? Giữ môi trường sống của bạn sạch sẽ, hút bụi các ngóc ngách trong ngôi nhà, tạm thời cách li với các loài động vật, giữ thú cưng tránh xa khỏi giường, ghế đệm.
Nếu trong không khí có nhiều phấn hoa, nên ở trong nhà nơi có điều hòa. Màng lọc của máy điều hòa nhiệt độ sẽ giúp lọc ra các chất gây dị ứng, nhưng bạn cần thường xuyên làm sạch bộ lọc.
Bạn nên đeo kính măt ôm sát mặt để hạn chế chất gây dị ứng bay vào mắt. Nên đóng cửa sổ khi lái xe hơi. Năng tập rèn luyện thể lực để nâng cao sức đề kháng cho cơ thể và đẩy lùi các chứng dị ứng.
Trong lúc chờ đợi khám bác sĩ, người bệnh có thể thực hiện các biện pháp sau đây để giảm bớt khó chịu cho mắt: ắp gạc lạnh hay nước đá cho bớt ngứa. Nhỏ các thuốc rửa mắt (nước muối sinh lý 0,9%) hay nước mắt nhân tạo cho trôi hết các phấn hoa hay bụi bặm bám vào mắt. Tránh dụi mắt, nhất là ở trẻ em.
BS. Nguyễn Hiền Thu
Theo SK&ĐS
Điều trị viêm tai giữa tái diễn ở trẻ Thống kê cho thấy 6-14% trẻ dưới 6 tuổi bị viêm tai giữa tái diễn. Bệnh gây nghe kém, ảnh hưởng tới quá trình phát triển của trẻ Viêm tai giữa là hiện tượng niêm mạc tai giữa bị tăng tiết, tai giữa chứa dịch. Bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ, và thường xuyên bị đi bị lại. Thống kê cho thấy 6-14%...