Những bệnh về phổi thường gặp do hút t.huốc l.á
Theo phân tích của các nhà khoa học nếu chúng ta bỏ thuốc trước t.uổi 50 sẽ giảm được 50% nguy cơ c.hết trước 65 t.uổi, giảm 50% nguy cơ t.ử v.ong do bệnh tim mạch sau khi bỏ thuốc được 1 năm, giảm 50% nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi sau khi bỏ thuốc 10 năm.
Khói t.huốc l.á làm ô nhiễm không khí, nhất là trong môi trường khép kín. Khói t.huốc l.á có thể tồn tại trong không khí nhiều giờ, kể cả khi không còn nhìn thấy hoặc ngửi thấy. Những người có sức đề kháng kém như người già, trẻ nhỏ, phụ nữ mang thai, khói t.huốc l.á càng đặc biệt gây hại. Khi hút t.huốc l.á, khói thuốc qua phổi ngấm vào m.áu, tích lũy lâu ngày trở thành điều kiện và nguyên nhân gây nên các bệnh như: Bệnh tim mạch, bệnh ung thư, bệnh hô hấp, bệnh răng và lợi và một số bệnh khác làm tăng cơ loãng xương gây đau nhức cơ thể, khó ngủ và giảm thể lực cơ thể do thiếu ôxy mãn tính…, đặc biệt là các bệnh về phổi. Với hơn 7 nghìn hóa chất, trong đó có hàng chục chất gây ung thư, sự ô nhiễm các chất độc hại có trong khói thuốc là nguyên nhân làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi, các bệnh hô hấp mãn tính và giảm chức năng phổi cho những người sống và làm việc trong môi trường có khói thuốc.
Hút t.huốc l.á có thể gây ung thư phổi, phổi tắc nghẽn mãn tính và làm trầm trọng hơn sức khỏe người bị lao phổi.
Ung thư phổi: Hút t.huốc l.á là nguyên nhân chính gây ung thư phổi. Sử dụng t.huốc l.á là nguyên nhân gây ra hơn hai phần ba số ca t.ử v.ong do ung thư phổi trên toàn cầu. Người không hút thuốc nhưng thường xuyên hít phải khói thuốc cũng có nguy cơ mắc ung thư phổi cao. Bỏ t.huốc l.á giúp làm giảm nguy cơ mắc ung thư phổi. Sau 10 năm bỏ hút thuốc, nguy cơ ung thư phổi giảm xuống khoảng một nửa so với người hút thuốc.
Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính: Hút t.huốc l.á là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD) – một tình trạng tích tụ chất nhầy và mủ trong phổi người hút thuốc dẫn đến ho, đau ngực và khó thở.
Nguy cơ mắc bệnh COPD đặc biệt cao ở những người hút thuốc từ khi còn trẻ, vì các chất độc trong khói t.huốc l.á làm suy giảm sự phát triển của phổi. Khói t.huốc l.á cũng là nguyên nhân làm trầm trọng thêm bệnh hen suyễn, góp phần gây ra tàn phế và t.ử v.ong cho cả người hút thuốc trực tiếp và người hút thuốc thụ động. Bỏ t.huốc l.á là phương pháp hiệu quả nhất để làm chậm tiến triển của bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính và cải thiện các triệu chứng hen suyễn.
WHO ước tính trên toàn cầu, mỗi năm có tới 165 nghìn t.rẻ e.m chết trước 5 t.uổi do n.hiễm t.rùng đường hô hấp dưới vì hút t.huốc l.á thụ động gây ra.
Chậm phát triển chức năng phổi, viêm phổi ở trẻ nhỏ: Trẻ sơ sinh tiếp xúc với các chất độc trong khói thuốc từ khi còn ở trong bụng mẹ sẽ bị chậm phát triển chức năng phổi. Trẻ nhỏ tiếp xúc với khói thuốc thụ động có nguy cơ bị phát bệnh hen suyễn hoặc làm bệnh hen trầm trọng hơn, tăng nguy cơ mắc viêm phổi, viêm phế quản và thường xuyên n.hiễm t.rùng đường hô hấp dưới. T.rẻ e.m hút thuốc thụ động từ khi còn nhỏ có thể phải chịu những hậu quả sức khỏe ở t.uổi trưởng thành như tăng nguy cơ mắc bệnh bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính do việc bị n.hiễm t.rùng đường hô hấp dưới thường xuyên khi còn nhỏ. Trên toàn cầu, ước tính mỗi năm có tới 165 nghìn t.rẻ e.m chết trước 5 t.uổi do n.hiễm t.rùng đường hô hấp dưới vì hút t.huốc l.á thụ động gây ra.
Lao phổi: Bệnh lao do một loại vi trùng gây ra, làm tổn thương phổi và làm giảm chức năng của phổi. Bệnh sẽ trầm trọng hơn ở những người hút thuốc. Những người hút thuốc có nguy cơ mắc bệnh lao cao gấp đôi những người không hút thuốc. Ở những bệnh nhân đang mắc bệnh lao, nếu tiếp tục hút thuốc thì sự kết hợp của bệnh lao với các tác hại của khói t.huốc l.á sẽ làm tăng đáng kể nguy cơ tàn tật và t.ử v.ong do suy hô hấp.
Hãy nói không với mọi loại t.huốc l.á để bảo vệ bản thân và gia đình.
Video đang HOT
Biện pháp hiệu quả để bảo vệ phổi là không hút thuốc và giảm tối đa việc tiếp xúc với khói t.huốc l.á thụ động. Mặc dù đã có bằng chứng hết sức rõ rệt về tác hại của t.huốc l.á đối với sức khỏe của lá phổi, tuy nhiên tại nhiều quốc gia, nhận thức của một bộ phận lớn người dân về tác hại của t.huốc l.á và hút t.huốc l.á thụ động đối với sức khỏe lá phổi còn hạn chế. Nguy cơ đối với sức khỏe từ hút t.huốc l.á và hút t.huốc l.á thụ động là rất cao. Mối nguy hiểm do việc sử dụng t.huốc l.á đối với sức khỏe của phổi dẫn đến nguy cơ t.ử v.ong và bệnh tật trên toàn cầu từ các bệnh phổi do hút t.huốc l.á gây ra, bao gồm cả bệnh hô hấp mãn tính và ung thư phổi.
Theo Tổ chức Y tế thế giời (WHO), việc giảm sử dụng t.huốc l.á, giảm bệnh tật và t.ử v.ong do hút thuốc, bảo vệ sức khỏe lá phổi sẽ góp phần vào sự thành công của các nỗ lực quốc tế nhằm kiểm soát các bệnh không lây nhiễm, lao và làm giảm ô nhiễm không khí để bảo vệ sức khỏe con người. Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững nhằm giảm một phần ba tỷ lệ t.ử v.ong sớm do các bệnh không lây nhiễm gây ra vào năm 2030, công tác phòng, chống tác hại của t.huốc l.á cần phải được coi là ưu tiên hàng đầu của các quốc gia và cộng đồng trên toàn thế giới.
WHO cũng kêu gọi các quốc gia cần tăng cường phòng chống tác hại của t.huốc l.á thông qua việc thực hiện đầy đủ và mạnh mẽ các nội dung của Công ước khung về kiểm soát t.huốc l.á của Tổ chức Y tế thế giới bao gồm việc ban hành và tăng cường thực thi các chính sách phòng, chống tác hại của t.huốc l.á. Đồng thời, các chính sách và biện pháp nhằm nỗ lực kiểm soát, giảm thiểu tác hại của t.huốc l.á còn phụ thuộc vào sự quan tâm thực hiện từ mỗi gia đình. Cha, mẹ và các thành viên khác trong gia đình, cộng đồng cần có ý thức, trách nhiệm tuân thủ các biện pháp để bảo đảm môi trường trong lành, không khói t.huốc l.á nhằm bảo vệ sức khỏe của chính mình và người thân.
4 điều cần biết để phòng thiếu m.áu cơ tim
Bệnh thiếu m.áu cơ tim hay còn gọi là thiếu m.áu cục bộ cơ tim, bệnh làm giảm khả năng bơm của tim, gây tổn thương cơ tim, nhiều trường hợp dẫn đến loạn nhịp tim và nhồi m.áu cơ tim.
Đây được xem là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến t.ử v.ong ở người bệnh tim mạch.
Nguyên nhân thiếu m.áu cơ tim
Nguyên nhân phổ biến gây thiếu m.áu cơ tim là sự tích tụ của các mảng vữa và xơ cứng, được gọi là xơ vữa động mạch. Xơ vữa động mạch làm hẹp, cản trở sự lưu thông của m.áu qua động mạch.
Ngoài ra, lưu lượng m.áu mạch vành có thể giảm do cục m.áu đông từ vị trí khác di chuyển đến gây tắc mạch, hoặc do tình trạng co thắt động mạch vành.
Yếu tố nguy cơ thúc đẩy thiếu m.áu cơ tim bao gồm: Hút t.huốc l.á; Béo phì; Tăng huyết áp; Rối loạn mỡ m.áu; Đái tháo đường... Ngoài ra, thói quen ít vận động cũng có thể mắc thiếu m.áu cơ tim.
Thiếu m.áu cơ tim có thể có biểu hiện đau dữ dội hoặc cảm giác tức nặng ngực.
Triệu chứng thiếu m.áu cơ tim
Một số người mắc bệnh thiếu m.áu cơ tim không hề gặp phải bất kỳ triệu chứng nào, trường hợp này còn được gọi là thiếu m.áu cơ tim thầm lặng. Khi các động mạch tắc hẹp nhiều hơn và lượng m.áu nuôi tim suy giảm nghiêm trọng, người bệnh có thể gặp phải một số các triệu chứng mà điển hình nhất là đau thắt ngực trái.
Cơn đau có thể dữ dội hoặc cảm giác tức nặng ngực, thường lan sang cổ, hàm, vai và cánh tay trái, kèm theo đó là các biểu hiện khác như:
Khó thở, đặc biệt là khi hoạt động gắng sức
Mệt mỏi rã rời chân tay
Buồn nôn và ói mửa, buồn đi cầu, dấu hiệu gần giống như bị ngộ độc thực phẩm
Vã mồ hôi lạnh
Tim đ.ập nhanh, hồi hộp, trống ngực
Chóng mặt, choáng váng
Ghi nhận thực tế, có nhiều người có thể bị thiếu m.áu cơ tim thầm lặng, hoặc thiếu m.áu cơ tim không đau, hoặc thậm chí là nhồi m.áu cơ tim không có triệu chứng báo trước. Những người từng bị nhồi m.áu cơ tim, người lớn t.uổi hoặc người mắc bệnh đái tháo đường có nhiều nguy cơ bị thiếu m.áu cơ tim thầm lặng hơn.
Điều trị thiếu m.áu cơ tim
Điều trị thiếu m.áu cơ tim thường tập trung vào việc phục hồi lưu lượng m.áu và giảm nguy cơ biến chứng. Cần xác định và điều trị các bệnh liên quan thúc đẩy hoặc làm trầm trọng thêm cơn đau thắt ngực và thiếu m.áu cơ tim cục bộ. Xác định và can thiệp các yếu tố nguy cơ tim mạch. Trong trường hợp cần thiết, cần tái thông mạch m.áu bằng phẫu thuật.
Chế độ ăn lành mạnh tốt cho sức khỏe tim mạch, tránh được thiếu m.áu cơ tim.
Tùy vào mức độ nghiêm trọng và tình trạng sức khỏe cụ thể của người bệnh mà bác sĩ sẽ quyết định điều trị bằng thuốc hoặc phẫu thuật hoặc cả hai.
Các thuốc được sử dụng để kiểm soát bệnh và giảm nguy cơ biến chứng cụ thể: Thuốc điều trị rối loạn mỡ m.áu, huyết áp, đái tháo đường (nếu có); Thuốc ức chế men chuyển angiotensin; Thuốc chống ngưng kết tiểu cầu, giảm nguy cơ đông m.áu; Thuốc chẹn beta; Thuốc chẹn kênh canxi;
Các loại thuốc sử dụng để điều trị thiếu m.áu cơ tim sẽ được cá nhân hóa trên từng bệnh nhân cụ thể. Có thể loại thuốc này phù hợp với bệnh nhân này nhưng lại không hiệu quả với bệnh nhân khác. Bên cạnh đó, mỗi loại thuốc cũng có chống chỉ định riêng. Do đó người bệnh cần tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, tái khám thường xuyên và đặc biệt là không tự ý sử dụng đơn thuốc của người khác.
Điều trị can thiệp được áp dụng trong trường hợp điều trị nội khoa không hiệu quả hoặc tình trạng thiếu m.áu cơ tim nặng cần phẫu thuật để hạn chế biến chứng. Can thiệp mạch vành qua da: Nong mạch vành và đặt stent; Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.
Bên cạnh đó, người bệnh cần thay đổi lối sống để điều trị thiếu m.áu cơ tim bao gồm: Có chế độ ăn lành mạnh cho tim; Ngủ đủ giấc; Tăng cường vận động...
Cách ngăn chặn thiếu m.áu cơ tim
Để ngăn chặn thiếu m.áu cơ tim cần thay đổi thói quen sinh hoạt và lối sống. Điều này có thể góp phần ngăn chặn các bệnh lý mạn tính nói chung, bệnh lý tim mạch nói riêng, cụ thể:
Luyện tập thể dục thường xuyên: Tập thể dục thường xuyên giúp cơ thể khỏe mạnh, tăng sức bền, phòng thiếu m.áu cơ tim. Chúng ta có thể lựa chọn môn thể thao phù hợp với sức khỏe và lứa t.uổi ví dụ như: bơi, đi bộ, đạp xe, tập dưỡng sinh. Tập luyện 30 phút mỗi ngày và 150 phút/ tuần.
Có chế độ ăn lành mạnh: Chế độ ăn lành mạnh tốt cho sức khỏe tim mạch, tránh được thiếu m.áu cơ tim. Cần tránh sử dụng nhiều những thực phẩm có chất béo bão hòa và cholesterol cao như: Mỡ động vật, da và phủ tạng động vật, lòng đỏ trứng gà mà nên sử dụng thực phẩm chứa chất béo bão hòa ( dầu ăn, đậu, lạc, đỗ). Tăng cường thực phẩm giàu chất xơ: rau xanh, củ quả, trái cây tươi.
Cần duy trì cân nặng hợp lý: Việc duy trì cân nặng giúp giảm được nhiều nguy cơ mắc các bệnh trong đó có thiếu m.áu cơ tim. Việc giảm cân ở người thừa cân, béo phì giúp giảm gánh nặng lên tim mạch và khớp.
Không hút t.huốc l.á, thuốc lào và hạn chế sử dụng đồ uống có cồn (bia, rượu): T.huốc l.á, thuốc lào là yếu tố nguy cơ cao làm tăng xơ vữa mạch vành. Sử dụng nhiều đồ uống có cồn làm tăng nhịp tim, tăng huyết áp.
Cũng giống như các bệnh tim khác, sử dụng thuốc là giải pháp an toàn hiệu quả để phòng ngừa và điều trị thiếu m.áu cơ tim. Vì vậy, người bệnh cần tuân thủ chỉ định của bác sĩ và thay đổi lối sống giúp phòng ngừa bệnh hiệu quả.
Khi họng viêm có hạt Viêm họng hạt là bệnh lý thuộc về đường hô hấp trên khá phổ biến, diễn biến mạn tính. Ảnh minh họa: ITN Viêm họng hạt là bệnh lý thuộc về đường hô hấp trên khá phổ biến, diễn biến mạn tính. Tình trạng tái phát nhiều lần làm các hạch lympho trên thành họng phản ứng phì đại theo nhiều kích cỡ...