Người bị rối loạn lipid máu cần lưu ý gì?
Rối loạn lipid máu là một trong những nguy cơ dẫn đến các vấn đề về tim mạch cùng nhiều biến chứng khác.
Rối loạn lipid máu ngày càng trở nên phổ biến do lối sống, sinh hoạt thiếu khoa học của nhiều người trẻ hiện nay.
Rối loạn lipid máu là một trong những nguy cơ dẫn đến các vấn đề về tim mạch cùng nhiều biến chứng khác. Ảnh minh họa
Rối loạn lipid máu xảy ra như nào?
Rối loạn lipid máu là tình trạng xảy ra khi các thành phần lipid máu bị mất cân bằng, bị tăng cao hoặc thấp hơn so với mức bình thường như: Cholesterol LDL tăng cao, cholesterol HDL giảm, chất béo trung tính ở mức độ cao. Lipid máu gồm nhiều thành phần khác nhau, nhưng có 2 loại lipid nhiều nhất và có nguy cơ gây ra các vấn đề sức khỏe là:
Cholesterol: Gồm hai loại là cholesterol LDL (còn gọi là cholesterol xấu) góp phần hình thành các mảng bám trong mạch máu và cholesterol HDL (còn gọi là cholesterol tốt) có khả năng loại bỏ LDL-C ra khỏi máu.
Triglyceride hay còn gọi là chất béo trung tính: Được tạo thành từ axit béo và glycerol. Khi bạn nạp vào quá nhiều calo, cơ thể sẽ chuyển đổi calo thừa thành chất béo trung tính và lưu trữ trong các tế bào mỡ. Cơ thể sẽ giải phóng chất béo trung tính này khi cần năng lượng.
Phân loại và dấu hiệu nhận biết rối loạn lipid máu
Rối loạn lipid máu được chia thành 2 loại: nguyên phát và thứ phát.
Rối loạn lipid máu nguyên phát: Do yếu tố di truyền, gây ra bởi đột biến gen đơn hoặc nhiều gen, dẫn đến sản xuất quá mức hoặc thiếu hụt trong việc thanh lọc chất béo trung tính và cholesterol.
Rối loạn lipid máu thứ phát: Do các yếu tố đến từ lối sống thiếu lành mạnh, các bệnh lý đang mắc phải. Tình trạng này chiếm 30-40% tổng số trường hợp rối loạn lipid máu.
Các dấu hiệu thường gặp
Phần lớn người bệnh chỉ phát hiện ra mình bị rối loạn lipid máu khi đi khám sức khỏe, xét nghiệm máu. Khi nặng, gặp các biến chứng thì các dấu hiệu mới rõ rệt như:
Đau tức ở ngực.
Khó thở.
Tim đập nhanh.
Ngất xỉu,…
Một số dấu chứng đặc hiệu ở ngoại biên của rối loạn lipid máu bao gồm: u vàng trên da vùng trên mí mắt, u vàng gân, u vàng dưới màng xương, xuất hiện ban vàng ở lòng bàn tay.
Sự nguy hiểm khi bị rối loạn lipid máu
Video đang HOT
Rối loạn lipid máu là bệnh lý khá nguy hiểm. Hầu hết không phát hiện bệnh sớm, khiến bệnh diễn tiến xấu trong thời gian dài, gây ra các biến chứng nguy hiểm. Đó là:
Nồng độ cholesterol LDL trong máu cao quá mức sẽ bắt đầu lắng đọng lại trong thành mạch. Cùng với một số chất khác, nó sẽ hình thành nên các mảng xơ vữa, khiến cho thành mạch dày lên, trở nên xơ cứng, giảm lưu thông máu hoặc gây tắc nghẽn hoàn toàn trong lòng mạch. Khi bị xơ vữa động mạch, bệnh nhân có nguy cơ bị nhồi máu cơ tim, đột quỵ, sa sút trí tuệ, tắc mạch máu chi…
Nhồi máu cơ tim
Các mảng xơ vữa quá lớn và bị vỡ ra làm tắc nghẽn sự lưu thông máu nuôi cơ tim, hậu quả là gây chết cơ tim một cách ồ ạt cấp tính hay còn gọi là nhồi máu cơ tim.
Đột quỵ tim
Trong trường hợp rối loạn lipid máu gây hình thành các mảng xơ vữa tại động mạch tim, dẫn đến thiếu máu cục bộ, hoại tử mô cơ tim, suy tim cấp.
Bệnh nhân bị rối loạn lipid máu lâu ngày có thể kéo theo tình trạng rối loạn chuyển hóa glucid, gây ra bệnh đái tháo đường. Khả năng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường loại 1 cũng sẽ bị giảm đi nếu mức cholesterol LDL tăng quá cao. Ở bệnh nhân tiểu đường loại 2, thường có xu hướng tăng LDL và giảm HDL.
Triglyceride tích tụ lại quá nhiều dẫn đến viêm tụy, viêm tụy cấp. Nếu không được xử trí kịp thời, viêm tụy cấp có thể dẫn đến suy cơ quan, viêm tụy hoại tử nhiễm trùng, tử vong.
Nhồi máu não
Ở bệnh nhân bị rối loạn lipid máu, có sự hình thành mảng xơ vữa tại động mạch não, nguy cơ rất cao dẫn đến nhồi máu não. Bởi các mảng xơ vữa này sẽ tích tụ lại ngày càng nhiều, làm giảm sự lưu thông máu đến não, hoặc bị vỡ ra gây tắc hoàn toàn.
Gan nhiễm mỡ
Khi có quá nhiều chất béo trong gan, khiến gan phải hoạt động nhiều hơn nhưng vẫn không thể xử lý được hết gây tổn thương gan, các chất béo tích tụ lại quá nhiều dẫn đến gan nhiễm mỡ.
Rối loạn lipid máu là bệnh lý khá nguy hiểm. Hầu hết không phát hiện bệnh sớm, khiến bệnh diễn tiến xấu trong thời gian dài, gây ra các biến chứng nguy hiểm. Ảnh minh họa
Cần làm gì để hạn chế rối loạn lipid máu?
Ngoài việc điều trị bằng thuốc thì những thay đổi trong đời sống của người bệnh là cần thiết.
Áp dụng chế độ dinh dưỡng khoa học. Đó là: cắt giảm bớt lượng chất béo bão hòa và tăng cường chất béo có nguồn gốc từ thực vật.
Không nên ăn quá nhiều mỡ lợn, da gà, bơ, nội tạng động vật, lòng đỏ trứng gà, vịt, các thực phẩm chứa nhiều đường…Hạn chế sử dụng những thực phẩm được chế biến sẵn, đồ ăn đóng hộp. Bồ sung thêm nhiều rau xanh, trái cây để bổ sung chất xơNên có thói quen vận động, tập luyện điều độ mỗi tuần với các bài tập phù hợp với độ tuổi, tình trạng sức khỏe. Việc tập thể dục cũng hỗ trợ hiệu quả, giúp bạn giảm cân, duy trì cân nặng ở mức độ ổn định, cải thiện tình trạng rối loạn lipid máu.Tránh các chất kích thích.
Nên chủ động kiểm tra sức khỏe định kỳ, để phát hiện sớm rối loạn lipid máu và có phương pháp điều trị phù hợp.
Rèn luyện thân thể, chơi các môn thể thao phù hợp.
Lưu ý tác dụng phụ khi dùng thuốc trị mất ngủ
Khi bị mất ngủ sẽ rất mệt mỏi vào ngày hôm sau. Do đó người mất ngủ kéo dài thường tìm đến các phương pháp giúp ngủ ngon, trong đó có giải pháp dùng thuốc ngủ.
Tuy nhiên việc dùng thuốc ngủ khá phức tạp...
1. Những nguy cơ khi bị mất ngủ
Mất ngủ là một rối loạn giấc ngủ phổ biến hiện nay. Người bị mất ngủ sẽ khó vào giấc, ngủ không sâu/khó duy trì giấc ngủ... Ngủ đủ giấc là rất quan trọng đối với cả sức khỏe thể chất và tinh thần.
Khi mất ngủ, người bệnh sẽ gặp phải các nguy cơ:
- Tăng nguy cơ gặp tai nạn do lái xe trong trạng thái buồn ngủ; thiếu tập trung trong công việc.
- Suy giảm khả năng miễn dịch, tăng nguy cơ ung thư: Thiếu ngủ kéo dài có thể phá vỡ hệ thống miễn dịch đồng thời còn làm giảm hoạt động của các tế bào giết tự nhiên và làm tăng 36% nguy cơ ung thư đại trực tràng.
- Gây các rối loạn tâm lý, tâm thần: Thiếu ngủ một đêm sẽ khiến cơ thể ủ rũ và cáu kỉnh vào ngày hôm sau. Người mất ngủ mạn tính có thể dẫn đến các rối loạn tâm thần như trầm cảm hay lo âu. Thiếu ngủ cũng làm tăng nguy cơ sa sút trí tuệ.
- Tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường: Các nghiên cứu cho thấy những người thường ngủ ít hơn 5 giờ mỗi đêm làm tăng nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường gấp 3 lần so với người ngủ đủ giấc.
- Tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch: Thiếu ngủ kéo dài có liên quan đến tăng nhịp tim, tăng huyết áp và tăng nồng độ các chất liên quan đến quá trình viêm. Từ đó làm tăng gánh nặng cho tim và làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh tim mạch.
Mất ngủ sẽ gây mệt mỏi, mất tập trung vào ngày hôm sau.
2. Các loại thuốc trị mất ngủ
Các nhóm thuốc ngủ thường gặp bao gồm:
- Nhóm benzodiazepines: Là loại thuốc an thần gây ngủ khá quen thuộc. Các hoạt chất thuốc thường dùng là diazepam, bromazepam, clonazepam...
- Nhóm barbiturate: Là các thuốc phenobarbital (gardenal), pentobarbital (nembutal). Loại thuốc này hiện nay ít được dùng để an thần, gây ngủ do có nhiều tác dụng không mong muốn hơn.
- Thuốc ngủ "Z - drugs": Là các thuốc zolpidem (stilnox, ambien), eszopiclone (lunesta), zaleplon (sonata). Đây là loại thuốc được ưa dùng trong rối loạn giấc ngủ nhờ tác dụng gây ngủ êm dịu và ít khi xảy ra nhờn thuốc và hội chứng cai thuốc khi ngừng thuốc.
- T huốc kháng histamine H1 : Hai loại thuốc kháng histamine như promethazine và diphenhydramin có tác dụng an thần đáng kể nên có thể cải thiện tình trạng mất ngủ, khó ngủ, ngủ không sâu giấc và ngủ chập chờn. Chính vì thế trong một số trường hợp còn được dùng để điều trị chứng mất ngủ.
- T huốc chống trầm cảm gây ngủ: Một số thuốc trong nhóm này như amitriptylin, sertraline....
Ngoài các thuốc tây y, thì một số sản phẩm từ thảo dược cũng có khả năng chữa mất ngủ như:
- R otudin: Được chiết xuất từ lá vông nem chữa chứng mất ngủ. Lá vông nem có tác dụng gây ngủ, hạ huyết áp, hạ thân nhiệt, trấn tĩnh và ức chế hệ thần kinh trung ương. Mặc dù là sản phẩm chiết xuất từ lá vông nem, nhưng rotudin cũng là thuốc qua kê đơn.
- C ây lạc tiê n: Sử dụng thảo dược này có thể giúp ngủ ngon, giảm tình trạng giấc ngủ đến muộn, ngủ không sâu giấc và thường xuyên thức giấc giữa đêm.
3. Thận trọng cần ghi nhớ khi dùng thuốc ngủ
- Ở liều dùng phù hợp, thuốc ngủ có thể mang lại lợi ích trên những người bị lo âu, căng thẳng hoặc rối loạn giấc ngủ kéo dài. Tuy nhiên, do thuốc ngủ có nhiều loại và dùng cho những chứng mất ngủ khác nhau, nên việc lựa chọn thuốc cho từng trường hợp cũng khác nhau. Do đó, người bệnh không nên tự ý sử dụng thuốc trị mất ngủ.
- Hầu hết các loại thuốc ngủ đều có những tác dụng phụ đáng kể, nên trước khi dùng thuốc, bệnh nhân cần đi khám tại chuyên khoa thần kinh hoặc tâm thần. Dựa vào các triệu chứng lâm sàng và các kết quả cận lâm sàng, bác sĩ sẽ cân nhắc giữa lợi và hại của việc dùng thuốc rồi mới kê đơn.
Hâu hết các thuốc ngủ đều gây ra tác dụng phụ khá nghiêm trọng, chỉ sử dụng khi có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.
Các tác dụng phụ của thuốc có thể gặp như:
- Nhóm b enzodiazepines : Gây cảm giác uể oải mệt mỏi vào ngày hôm sau, khả năng phối hợp kém; cảm giác hoang mang, lo lắng, chán nản; đau đầu, chóng mặt, gây vấn đề rối loạn thị lực...
Hơn nữa, đây là nhóm thuốc có thể gây nghiện, chỉ định sử dụng ngắn, không quá một tuần trong đợt điều trị. Bệnh nhân mất ngủ rất dễ lạm dụng thuốc và sử dụng lâu dài, có thể dẫn đến tình trạng nghiện thuốc. Khi đã nghiện thuốc, cần phải có quá trình cai thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ. Nếu ngừng thuốc thuốc đột ngột có thể dẫn đến tình trạng run, chuột rút và co giật, thậm chí là đe dọa tính mạng. Các triệu chứng cai thuốc cũng khiến bệnh nhân rất khó chịu: Chán nản, vã mồ hôi, khó ngủ...
- Nhóm "Z - drugs": Thuốc ít tác dụng phụ hơn, tác dụng gây ngủ êm dịu và ít khi xảy ra nhờn thuốc và hội chứng cai khi ngừng thuốc. Nhưng thuốc vẫn gây ra một số triệu chứng khó chịu như: Choáng váng, khô miệng, táo bón... Thuốc vẫn có nguy cơ gây lệ thuộc thuốc do đó không nên tự sử dụng quá 4 tuần và chỉ sử dụng sau khi có sự đồng ý của bác sĩ chuyên khoa.
- K háng histamine H1: Tác dụng phụ có thể gặp là mệt mỏi, choáng váng, giảm khả năng phối hợp và suy giảm hệ thần kinh trung ương. Ngoài ra thuốc cũng có thể gây táo bón, mờ mắt, khô miệng và đau đầu.
Trong quá trình dùng thuốc ngủ, tuyệt đối không được uống rượu vì nguy cơ tương tác thuốc - rượu và nguy cơ làm tăng tác dụng bất lợi của thuốc.
Lợi ích sức khỏe của chất chống oxy hóa trong cà phê Có nhiều quan điểm khác nhau về cà phê, có ý kiến cho rằng cà phê tốt cho sức khỏe và cung cấp năng lượng, trong khi một số người cho rằng nó gây nghiện và có hại. Tuy nhiên, nhiều bằng chứng cho biết chất oxy hóa trong cà phê có lợi cho sức khỏe. Cà phê có liên quan đến việc...