Mỳ ramen, đậm nét hương vị Nhật
Mỳ ramen, một loại mỳ gắn liền với lịch sử của đất nước mặt trời mọc. Đây là loại mỳ mang phong cách ăn rất đặc biệt của người Nhật.
Người ta thường thích ăn loại mỳ này tại các quán nhỏ trong những tiếng húp và nuốt ồn ào của những người xung quanh. Nào cùng Diễn đàn ẩm thực khám phá món mỳ đặc biệt này nhé!
Ở Nhật có 3 loại mỳ: soba, udon và ramen. Trong đó, ramen là loại mỳ nổi tiếng nhất, được làm theo kiểu Trung Quốc và ăn với nước dùng nóng, các lát thịt heo xá xíu và rau.
Ramen gắn liền với lịch sử đất nước mặt trời mọc. Nó là món ăn của người nghèo và của thời buổi khan hiếm. Ramen đã nuôi sống biết bao thế hệ sinh viên, thâm chí ngay thời nay, nếu hỏi một đứa bé muốn ăn gì thì câu trả lời thường là “ mỳ ramen”.
Mỳ ramen xuất hiện ở Nhật vào nửa sau thế kỷ 19 ở các hải cảng, nơi có nhiều người Trung Quốc đến lập nghiệp. Chính họ đã đưa món mỳ ramen vào Nhật. Nhưng món mỳ ramen chỉ thực sự được nhiều người Nhật ưa thích từ sau thế chiến II, sau khi xuất hiện trong phim Hương vị cơm ăn với nước chè xanh (1952) của Yasujiro Ozu. Và mỳ ramen lại càng phổ biến hơn nhờ sự xuất hiện của loại mỳ ăn liền đựng trong cốc làm bằng bìa cứng, được tung ra thị trường vào năm 1970.
Video đang HOT
Có rất nhiều tạp chí, chương trình truyền hình, trang web hay sách chuyên bàn về món mỳ này, giới thiệu các món mỳ đặc biệt và cả cách làm nó nữa. Đặc biệt hơn, thành phố Yokohama còn dành cho món mỳ này cả một bảo tàng về nó.
Khi đói bụng, để không tiêu quá nhiều tiền hay cần một món ăn nóng sau một tối nhậu say người Nhật sẽ không ăn sushi hay các món ăn cầu kỳ, mà ăn một tô mỳ ramen. Các tiệm mỳ ramen hiện diện gần như ở khắp nơi: có đến hơn 4.000 tiệm ở Tokyo và hơn 200.000 tiệm ở cả nước Nhật.
Muốn ăn một tô mỳ ramen ngon nhất, thực khách hãy chọn các quán cóc với những chiếc ghế đẩu thô sơ. Thông thường, người chủ tiệm tự làm các tô mỳ rồi dọn cho khách. Theo những người sành ăn, cái ngon của tô mỳ ở cả trong nước lèo nấu bằng xương heo.
Để thưởng thức mỳ ramen, phải thích cái không khí và sự chung đụng của các quán nhỏ, phải thích tiếng húp, nuốt ồn ào của các người ăn, điều mà người châu Âu vốn cho là thô tục. Nhưng ở Nhật mọi tầng lớp xã hội đều ăn mỳ như thế cả, thỉnh thoảng mới nghe vài câu nói ngắn, vì mọi người đến đó không phải để trò chuyện.
Khuôn mặt của người ăn thường biến mất sau tô mỳ, được nâng lên đến tận miệng để không một giọt nước lèo hay một sợi mỳ nào bị rơi xuống đất. Nó chỉ hiện ra trở lại sau khi tô mỳ sạch bóng được trả lại cho chủ quán. Rất hài lòng, người vừa ăn xong mỉm cười khoái trá.
Tất cả những điều vừa miêu tả đúng là không mấy “thanh lịch”, nhưng đối với đa số người Nhật, phải ăn mỳ như thế thì mới ngon.
Tempura món chiên nổi tiếng của người Nhật
Một trong những phương pháp chế biến món ăn nổi tiếng trong nền ẩm thực của người Nhật là chiên và nổi bật hơn cả là món Tempura.
Nguồn gốc ra đời của Tempura:
Trên thế giới, tempura cùng với sushi là những món ăn Nhật Bản được biết đến nhiều nhất, nhưng nguồn gốc Tempura lại là món ăn có xuất xứ từ châu Âu. Tempura du nhập vào Nhật Bản từ thế kỉ XVI (thời kỳ Edo) do những người truyền giáo Bồ Đào Nha. Tempura xuất phát từ chữ "Tempora" trong tiếng Latinh, có nghĩa là "thời gian". Tempora là từ thường được người công giáo Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha dùng để chỉ ngày ăn chay. Vào ngày này, người công giáo thường kiêng ăn thịt, họ thường ăn cá, trứng hoặc rau. Sau một thời gian du nhập vào Nhật Bản, Tempura đã được cải biến tấu lại cho hợp với khẩu vị của người Nhật.Đến cuối thế kỉ XIX, Tempura đã trở thành món ăn phổ biến tại Tokyo và được bán tại các quầy hàng ở ven đường gọi là Yatai. Người Nhật đã cải biến Tempura theo nhiều cách khác nhau và trang trí đẹp hơn "bản gốc" và tempura xuất hiện nhiều trong các bữa ăn thông thường đến tiệc sang trọng.
Tempura - món ăn nổi tiếng của đất nước Mặt trời mọc.
Sơ lược về Tempura
Tempura là món chiên ngập dầu giòn mà vẫn mềm mại của người Nhật. Chỉ là con tôm, miếng mực hay cọng rau... lăn vào bột rồi đem chiên giòn nhưng tempura vẫn chứa trong nó sự khéo léo của một nền ẩm thực tinh tế.Tempura (天ぷら hoặc 天麩) là một món ẩm thực của Nhật Bản gồm các loại hải sản, rau, củ tẩm bột mì rán ngập trong dầu tương tự như những món tẩm bột chiên. Đây là một món ăn khá phổ biến trong các bữa ăn của người Nhật.Thành phần chính trong nguyên liệu làm tempura là các loại hải sản như tôm, mực, cá và một số loại rau củ như bí ngô, cà, khoai lang, lá tía tô, nấm shitake, hạt tiêu xanh... Tempura được dùng khi uống bia, rượu, ăn với cơm hoặc với mì soba,... Tempura trông như chiếc bánh tẩm bột chiên giòn của người Việt nhưng cách chế biến và hương vị món ăn thì hoàn toàn khác biệt.
Sự khác biệt của Tempura:
Cái làm nên sự khác biệt của tempura với các món có tẩm bột rán khác chính là bột, dầu và nước chấm và gia vị ăn kèm.
Bột để làm tempura là thứ hỗn hợp nhão của bột mì, lòng trứng gà và nước nguội.Bột pha cũng không được sệt quá, lớp áo khoác lên mình con tôm hay miếng cà tím mới có thể nhìn xuyên thấu, món ăn mới quyến rũ, thu hút và bắt mắt. Tempura hấp dẫn bởi sắc vàng tươi, nóng hổi, mềm béo.Yêu cầu đầu tiên của tempura là dẫu được bọc trong lớp bột chiên giòn nhưng người ăn vẫn phải thấy rõ được nguyên liệu chính ở bên trong.
Người ăn vẫn có thể thấy rõ nguyên liệu được bọc trong lớp bột chiên giòn.
Dầu để rán là hỗn hợp dầu ăn thông thường với dầu vừng.Nước chấm tùy vào từng sở thích của mỗi người hay mỗi cửa hàng, có thể là xì dầu, muối tinh. Cũng có người Nhật và quán ăn ở Nhật dùng hỗn hợp gia vị có pha wasabi để chấm tempura. Có nơi thì mài củ cải tươi ra trộn vào xì dầu để chấm.
Sushi món ăn nổi tiếng của Nhật Vì nhu cầu giữ thịt được tươi lâu hơn vào những năm thế kỷ thứ 2 sau công nguyên khi đó thì chưa có tủ lạnh như bây giờ. Người ta đã nghĩ ra cách bọc cá, thịt bằng cơm và sau đó để lên men trong nhiều tháng để giữ cá, thịt được tươi lâu hơn, phương pháp này có thể bảo...