Kỹ năng làm bài đọc hiểu tiếng Anh thi tốt nghiệp THPT
Ở dạng chọn câu trả lời đúng, cô Trần Hồng Hạnh, trường THPT Phan Đình Phùng, khuyên làm những câu hỏi có nội dung cụ thể để đoán nội dung chính trước.
Dạng 1: Chọn từ thích hợp để điền vào chỗ trống trong đoạn văn
Lời khuyên cho các em học sinh với dạng bài này là:
- Bước 1: Các em đọc lướt qua bài một lần, trong khi đọc chú ý đến các dấu hiệu mang tính hình ảnh, ví dụ như dấu câu, và cố gắng hiểu nghĩa chung của bài. Các em không nên dịch từng từ, như vậy vừa mất nhiều thời gian và nếu gặp từ mới sẽ mất bình tĩnh, ảnh hưởng đến tinh thần làm bài thi.
- Bước 2: Các em phân tích từng chỗ trống, vận dụng cách làm bài từ vựng và ngữ pháp để chọn đáp án đúng.
Ví dụ:
Nowadays people are more aware that wildlife all over the world is in danger. Many species of animals are threatened, and could easily become (1)… if we do not make an effect to protect them. There are many reasons for this. In some cases, animals are hunted for their furor for other valuable parts of their bodies. Some birds, (2)… as parrots are caught alive and sold as pets. For many animals and birds, the problem is that their habitat- the place where they live is disappearing.
Question 1:
A. extinct B. extinction C. lost D. disappear
Question 2:
A. such B. where C. like D. or
Đáp án:
Câu 1 chọn A.
Cách làm : Sau khi làm bước 1 (đọc lướt để hiểu ý chung của cả bài), chúng ta chuyển sang bước 2. Quan sát chỗ trống, các em thấy trước chỗ trống là động từ “become”. “Become” adj nên loại đáp án B (n), D (v), còn lại hai đáp án A (adj) tuyệt chủng và C (Pii) bị lạc, bị thất lạc. Chúng ta dựa theo ngữ cảnh ở câu trước “wildlife all over the world is in danger”- các loài động thực vật hoang dã trên khắp thế giới đang bị đe dọa – để chọn đáp án A.
Câu 2 chọn A.
Cách làm : Khi đọc lướt, các em sẽ quan sát thấy sau chỗ trống có “as”. Chúng ta chọn A để được cụm từ “such as” – cụm từ được dùng để liệt kê hoặc để lấy ví dụ.
Cô Trần Hồng Hạnh. Ảnh: NVCC.
Dạng 2: Chọn câu trả lời đúng cho câu hỏi sau đoạn văn.
Lời khuyên cho các em học sinh với dạng bài này là:
- Bước 1: Các em đọc lướt qua bài một lần, trong khi đọc cố gắng hiểu nghĩa chung của bài. Các em không nên dịch từng từ, như vậy vừa mất nhiều thời gian và nếu gặp từ mới các em sẽ mất bình tĩnh, ảnh hưởng đến tinh thần làm bài thi.
Video đang HOT
- Bước 2: Các em phân tích các câu hỏi, gạch chân từ khóa trong câu hỏi và các phương án trả lời.
- Bước 3: Các em khoanh vùng thông tin trong bài có liên quan đến từng câu hỏi, đọc kỹ vùng thông tin đó để tìm câu trả lời đúng.
Ví dụ:
Traditionally in America, helping the poor was a matter for private charities or local governments. Arriving immigrants depended mainly on predecessors from their homeland to help them start a new life. In the late 19th and early 20 th centuries, several European nations institutedpublic-welfare programs. But such a movement was slow to take hold in the United States because the rapid pace of industrialization and the ready availability of farmland seemed to confirm the belief that anyone who was willing to work could find a job.
Question 1:New immigrants to the U.S. could seek help from _____
A. only charity organizations B. the US government C. volunteer organizations D. the people who came earlier
Đáp án câu 1: D.
Cách làm: Sau khi làm bước 1 (đọc lướt để hiểu ý chung của cả bài), chúng ta chuyển sang bước 2. Phân tích câu hỏi, các em sẽ gạch chân từ khóa “immigrants”, “seek help from”. Sau đó, chúng ta khoanh vùng thông tin liên quan đến câu hỏi 1 trong bài đọc. Các em sẽ thấy cụm từ “predecessors from their homeland”. Dựa vào tiền tố “pre” (trước) trong từ “predecessors”, các em sẽ chọn được đáp án D.
Lưu ý cho dạng bài Chọn câu trả lời đúng cho câu hỏi sau đoạn văn:
Các em nên bắt đầu làm những câu hỏi có nội dung cụ thể (có thể tìm được câu trả lời sau khi đọc kỹ 1-2 câu trong bài). Những câu hỏi dạng: tìm tiêu đề của bài/mục đích của bài/ý chính của bài/giọng văn của tác giả… các em nên làm sau.
Lý do cho thứ tự ưu tiên này là: Sau khi tìm được đáp án cho những câu hỏi có nội dung cụ thể, các em có thể đoán được nội dung chính, tránh việc phải đọc bài nhiều lần.
Bốn dạng bài ngữ pháp trong đề tiếng Anh thi tốt nghiệp THPT
Với từng dạng bài cụ thể, cô Trần Hồng Hạnh, giáo viên trường THPT Phan Đình Phùng, Hà Nội, đưa ra các bước giúp học sinh làm tốt môn tiếng Anh.
1. Chọn từ để điền vào chỗ trống hoàn thành câu:
- Bước 1: Học sinh quan sát 4 phương án để xác định nội dung ngữ pháp đang được hỏi.
- Bước 2: Học sinh phân tích câu dựa theo các dấu hiệu liên quan đến trạng ngữ chỉ thời gian, liên từ...
Ví dụ 1 : Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the correct answer.
The existence of many stars in the sky........ us to suspect there may be life on another planet.
A. leading B. leads C. have led D. lead
Cách làm:
Bước 1: Quan sát 4 phương án, chúng ta nhận thấy câu yêu cầu xác định dạng hoặc thời động từ trong câu.
Bước 2: Phân tích câu.
Cụm từ "The existence of many stars in the sky" đứng đầu câu làm chủ ngữ, vậy chỗ trống cần một động từ chia theo thời và chia theo số ít của chủ ngữ "the existence". Đáp án là B.
Ví dụ 2: ..... he did not attend the English class, he knew the lesson quite well.
A. Despite B. In spite of C. Although D. However
Cách làm:
Bước 1: Quan sát 4 phương án, chúng ta nhận thấy câu yêu cầu nhận biết liên từ. Các em loại đáp án A và B vì "despite" và "in spite of" có cách sử dụng giống nhau (cộng danh từ/ V-ing) và cùng có nghĩa là "mặc dù", vậy còn lại hai phương án C, D.
Bước 2: Phân tích câu.
Các em quan sát sau chỗ trống không có dấu phẩy nên có thể loại đáp án D vì "however" phải có dấu phẩy đi sau. Vậy đáp án đúng là C.
Cô Trần Hồng Hạnh. Ảnh: NVCC.
2. Tìm lỗi sai trong 4 phương án được gạch chân
- Bước 1: Học sinh quan sát 4 từ/cụm từ được gạch chân, quan sát dấu hiệu xung quanh các từ/cụm từ đó để phát hiện lỗi.
- Bước 2: Học sinh nên nghĩ đến cách sửa lỗi để khẳng định đáp án mình chọn là đúng.
Ví dụ : Mark the letter A, B, C, or D to indicate the underlined part that needs correction.
If I have (A) to do many (B) homework tonight, I will not be able (C) to attend (D) the concert.
Bước 1: Quan sát các phương án, các em thấy phương án A và C liên quan đến thời động từ trong câu điều kiện và cả hai phù hợp với câu điều kiện loại I - điều kiện có thật ở hiện tại/tương lai.
Phương án B phía sau là danh từ homework - danh từ không đếm được nên phương án B sai.
Bước 2: Sửa phương án B thành "much" many danh từ đếm được số nhiều; much danh từ không đếm được).
3. Chọn câu có nghĩa tương đương với câu cho trước
- Bước 1: Học sinh ôn tập các cấu trúc câu tương đương.
Ví dụ: ......adj enough for sb cộng to-V..... = .......so adj that...../ such .....that...../ too.....for sb cộng to-V; hoặc:.....haven't/ hasn't Pii for / since..... = .......last V-ed........ago...
- Bước 2: Học sinh cần lưu ý đến các dấu hiệu như thời động từ, lượng từ... trong câu.
Ví dụ : Mark the letter A, B, C, or D to indicate the sentence that is closest in meaning to the following questions.
It doesnt cost much to run a solar power system.
A. A solar power system is quite cheap to set up.
B. Running a solar power system costs nothing.
C. A solar power system costs so much to run.
D. Running a solar power system is not costly.
Cách làm:
Quan sát câu cho trước, chúng ta cần gạch chân các từ khóa: doesn't cost much, run. Phương án A sai vì động từ "set up" là thiết lập, thành lập trong khi "run" là vận hành. Phương án B sai ở cụm từ "cost nothing" - không tốn chút tiền nào trong khi câu cho trước là "doesn't cost much" - không tốn nhiều tiền. Phương án C sai ở cụm từ "cost so much". Vậy đáp án đúng là D (costly là đắt).
4. Chọn câu ghép từ 2 câu đơn
- Bước 1: Học sinh đọc câu cho trước, phân tích mối quan hệ giữa hai câu đơn.
- Bước 2: Phân tích các đáp án và loại trừ đáp án sai.
Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D to indicate the sentence that best combines each pair of sentences.
I owed Bill a favor. Therefore, I agreed to help him.
A. If I hadnt owed Bill a favor, I wouldnt have agreed to help him.
B. I agreed to do Bill a favor by helping him.
C. I only agreed to help Bill because I owed him some money.
D. I agreed to help Bill only as a favor.
Cách làm:
Bước 1: Giữa hai câu cho trước có liên từ "Therefore" nên mối quan hệ giữa hai câu là nguyên nhân, kết quả.
Bước 2: Phân tích các đáp án. Đáp án B sai vì "by helping" là bằng cách giúp đỡ (chỉ cách thức). Đáp án C sai vì "owed him some money" - nợ anh ấy một ít tiền - trong khi câu trước là " owed a favor". Đáp án D sai vì câu không đề cập đến "owed". Đáp án đúng là A.
Ba dạng bài từ vựng tiếng Anh trong đề thi tốt nghiệp THPT Cô Trần Hồng Hạnh, giáo viên trường THPT Phan Đình Phùng, Hà Nội, hướng dẫn cách làm dạng bài chọn từ thích hợp, chọn từ đồng nghĩa/trái nghĩa. 1. Chọn từ thích hợp để hoàn thiện câu a. 4 phương án A, B, C và D là các loại từ khác nhau của cùng một gốc từ. Ví dụ : Their children are...