Hôi miệng: Nguyên nhân, biểu hiện, cách điều trị và phòng bệnh
Hôi miệng được hiểu là hơi thở có mùi hôi và khó chịu. Theo các nghiên cứu thì hôi miệng có tỷ lệ phổ biến trên toàn thế giới, từ 22 – 50%, ảnh hưởng không ít đến đời sống hàng ngày.
1. Nguyên nhân gây hôi miệng
Hôi miệng là tình trạng hơi thở hôi có nguồn gốc từ trong khoang miệng. Hôi miệng thường xuyên gây ra sự bối rối, có thể ảnh hưởng đến giao tiếp xã hội giữa cá nhân với nhau. Mùi hôi miệng có thể xếp hạng chỉ sau bệnh sâu răng và nha chu.
Nguyên nhân chủ yếu của chứng hôi miệng là sự giải phóng các hợp chất sulphur dễ bay hơi, cụ thể do các nguyên nhân sau:
Hôi miệng do vi khuẩn
Hợp chất sulphur dễ bay hơi được cho là được tạo ra bởi các vi khuẩn kỵ khí phân giải protein gram âm. Những vi khuẩn này định vị tại những vùng ứ đọng của miệng, như là các túi nha chu, bề mặt lưỡi, vùng kẽ giữa các răng và trong sang thương sâu răng.
Hôi miệng do thói quen ăn uống
Khi ăn những thức ăn hay nước uống có chứa chất gây khô miệng, như chất lỏng có chứa alcohol (rượu vang hay một số nước súc miệng) và thuốc lá, hay cung cấp hàm lượng protein hay đường cao. Các thực phẩm từ sữa khi được phân hủy trong miệng sẽ giải phóng các amino axit chứa rất nhiều sulphur. Hành và tỏi có chứa hàm lượng sulphur cao, có thể đi xuyên qua lớp lót đường ruột vào máu, sau đó giải phóng vào trong phổi rồi bốc ra ngoài. Việc hút thuốc lá không chỉ tăng hàm lượng chất dễ bay hơi trong miệng và phổi, mà còn làm trầm trọng thêm tình trạng này bởi vì ảnh hưởng làm khô niêm mạc miệng của nó. Hơi thở vào buổi sáng có liên quan đến việc giảm sản xuất và tiết nước bọt dẫn tới làm khô miệng tạm thời và hôi miệng.
Hôi miệng do bệnh lý tại miệng
Các bệnh lý tại miệng cũng gây ra tình trạng hôi miệng, cụ thể là:
Bệnh nha chu và nướu (lợi) liên quan đến mảng bám, như viêm nướu, viêm nha chu, viêm nướu hoại tử lở loét cấp tính, viêm quanh thân răng, viêm quanh implant, áp xe.
Vết loét do ác tính, nguyên nhân tại chỗ, aphthous(ap-tơ) hay tác dụng của thuốc.
Giảm tiết nước bọt tuổi tác, do dùng thuốc, xạ trị, hóa trị liệu, hội chứng Sjogren.
Lớp cặn lưỡi do vệ sinh răng miệng kém, nhiễm nấm candida.
Sự lắng đọng các mảnh vụn trên các dụng cụ nha khoa (răng giả, khí cụ…)
Bệnh về xương như viêm tủy xương, hoại tử xương, viêm ổ răng khô và bệnh ác tính.
Hôi miệng do các nguyên nhân khác
Chứng thở hôi thường xuyên ít liên hệ tới các nguyên nhân bên ngoài miệng.
Do thuốc
Một số thuốc có thể liên quan đến việc gây hôi miệng như amphetamine, chloral hydrate, thuốc gây độc tế bào, dimethyl sulphoxide, disulfiram, nitrate và nitrite, phenothiazine.
Bệnh toàn thân
Nhiễm trùng đường mũi họng: Rối loạn hô hấp (của mũi, xoang, amidan và vùng hầu ) có thể dẫn đến với sự có mặt của khí có mùi trong không khí thở ra khỏi khoang miệng và mũi.
Bệnh về dạ dày – ruột: Chứng hôi miệng là triệu chứng thường xuyên của bệnh trào ngược dạ dày – thực quản và có thể được coi là sự biểu hiện của trào ngược dịch dạ dày của bệnh trào ngược dạ dày – thực quản. Thoát vị hoành cũng gây chứng trào ngược dạ dày – thực quản. Nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori gây nên viêm loét dạ dày cũng có thể là nguyên nhân của chứng thở hôi.
Tình trạng ketosisdo đái tháo đường, các bệnh của gan, thận… cũng có thể đưa tới nguy cơ cơ thể có mùi ketone trong hơi thở do sự phân hủy mỡ.
Hội chứng mùi cá ươn (trimethylaminuria): Là hội chứng di truyền hiếm gặp, hiện tại trên thế giới có khoảng 600 người mắc bệnh. Nguyên nhân là do rối loạn chuyển hóa, cơ thể không chuyển hóa trimethylamine có trong thực phẩm có mùi tanh khi ăn vào, làm cho hóa chất tích tụ bên trong cơ thể, nhất là gan trước khi nó được bài tiết ra ngoài, dù bệnh nhân đã dùng mọi biện pháp như tắm rửa thường xuyên, vệ sinh nhiều lần trong ngày.
Video đang HOT
Hôi miệng được hiểu là hơi thở có mùi hôi và khó chịu.
2. Triệu chứng của hôi miệng
Trong cuộc sống thì hôi miệng dễ gây ảnh hưởng đến người khác khi tiếp xúc gần. Nhiều người hôi miệng không nhận thức rõ tình trạng của bản thân, vì có thể mắc rối loạn khứu giác hoặc có khả năng chịu đựng được mùi. Vì thế, bản thân nhiều người không xác định mình đang bị hôi miệng cho đến khi gia đình, bạn bè, người yêu, đồng nghiệp phát hiện.
Có nhiều cách để kiểm tra hơi thở tại nhà như:
Cách đơn giản là thở vào lòng bàn tay và ngửi: Nếu bạn nhận thấy mùi hôi khó chịu thì đó có thể là dấu hiệu của chứng hôi miệng. Tuy nhiên, cách này không chính xác tuyệt đối, mũi có thể bị quen mùi bản thân.
Liếm hoặc thoa nước bọt vào mặt trong cổ tay và ngửi: Mùi nước bọt ở trên da sẽ nhận ra dễ hơn. Cách này không chính xác vì hơi thở bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác.
Chứng hôi miệng tuy không ảnh hưởng đến sức khỏe nhưng lại ảnh hưởng đến tâm lý của người mắc bệnh. Nhiều người có mùi hơi khó hôi thường có chung tâm lý tự ti về bản thân, ngại giao tiếp với người khác.
Khi biết bản thân có hơi thở nặng mùi, họ thường rất mặc cảm khi nói chuyện với những người xung quanh. Nhiều người ngại ngùng, sợ mọi người biết mình bị hôi miệng nên sẽ hạn chế tiếp xúc, giao tiếp.
Vì thế, bệnh hôi miệng ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống tinh thần và các mối quan hệ xã hội. Tiêu cực hơn là người mắc chứng hôi miệng bị mọi người xa lánh, không dám đến gần.
3. Hôi miệng có lây không?
Hôi miệng không phải là bệnh lây nhiễm nên không lây.
4. Phòng ngừa hôi miệng
Vệ sinh răng miệng đúng cách.
Mỗi ngày nên đánh răng ít nhất 2 lần, tốt nhất nên đánh răng sau bữa ăn khoảng 30 phút, mỗi lần không quá 3 phút.
Sau khoảng 2 đến 3 tháng sử dụng bàn chải thì cần thay bàn chải khác để đảm bảo vệ sinh và tránh bị hôi miệng.
Dùng thêm chỉ nha khoa, nước súc miệng, cạo lưỡi… để làm sạch hoàn toàn khoang miệng.
Uống nhiều nước giúp rửa sạch khoang miệng, nhất là sau ăn.
Hạn chế dùng nước súc miệng có cồn, vì có thể gây khô miệng do giảm tiết nước bọt. Tốt nhất là súc miệng bằng nước muối sinh lý hoặc nước lọc.
Hạn chế thực phẩm nặng mùi như thức ăn có nhiều tinh dầu như tỏi, hành, các loại thực phẩm giàu chất béo, đường… Nếu có sử dụng thì cần phải vệ sinh kỹ càng sau khi ăn.
Không hút thuốc lá, hạn chế các thức ăn nặng mùi.
Dùng bổ sung thuốc trị hôi miệng được bác sĩ kê toa.
Luôn bổ sung nước cho cơ thể, nhai kẹo cao su không đường hoặc ăn vặt giữa các bữa để tránh cho miệng không bị khô, nhưng nên hạn chế đồ ngọt. Tuyệt đối không được bỏ bữa.
Ngoài ra, cần thăm khám bác sĩ nha khoa uy tín thường xuyên để kịp thời phát hiện các bệnh lý răng miệng, việc điều trị từ sớm sẽ giúp đạt được hiệu quả cao nhanh chóng hơn
5. Điều trị hôi miệng
Việc chẩn đoán đúng nguyên nhân gây hôi miệng và điều trị tận gốc nguyên nhân mới có thể triệt để được hơi thở có mùi.
Tùy từng nguyên nhân cụ thể mà có phương pháp điều trị đúng.
Nếu do bợn lưỡi gây hôi miệng thì điều trị bằng cách chải bề mặt lưng lưỡi mỗi ngày, nhằm loại bỏ vụn thức ăn và giảm mùi. Sử dụng nước súc miệng là phương pháp phổ biến, được chấp nhận rộng rãi để hạn chế vi khuẩn và mùi hôi, đặc biệt hiểu quả khi dùng kết hợp với dụng cụ cạo lưỡi
Nếu hôi miệng do viêm nướu và viêm nha chu thì cần đến bác sĩ nha khoa cạo vôi và xử lý mặt gốc răng mỗi 3 – 6 tháng, hướng dẫn vệ sinh răng miệng đúng cách kết hợp dùng chỉ nha khoa/tăm nước để tránh tích tụ mảng bám.
Nếu hôi miệng do khô miệng thì các bác sĩ sẽ kiểm tra tiền sử y khoa của bệnh nhân, bao gồm các thuốc đang sử dụng. Tham khảo ý kiến của bác sĩ chuyên khoa nếu cần thay đổi thuốc cho bệnh nhân. Cần uống nước thường xuyên, nhai kẹo cao su, chất làm ẩm, hạn chế hoặc bỏ rượu, caffeine…
Tóm lại: Hôi miệng là một vấn đề phổ biến ảnh hưởng đến cá nhân ở tất cả các lứa tuổi. Các yếu tố bệnh nguyên chính bao gồm các vi khuẩn trong khoang miệng liên quan đặc biệt đến các bệnh nha chu và bề mặt của lưỡi. Ngoài ra còn các vấn đề về tai mũi họng, hệ tiêu hóa, tâm lý…
Vì phần lớn các chứng hôi miệng có liên quan đến miệng (90%), nên nhân viên nha khoa là người điều trị đầu tiên khi thực hiện điều trị răng/nha chu và hướng dẫn vệ sinh răng miệng cá nhân. Kháng sinh có khả năng làm giảm hôi miệng và chất che dấu mùi cũng nên được sử dụng tạm thời.
Mùi hôi không nên coi như là điều trị chỉ mang tính chất thẩm mỹ, bởi vì nhiều hợp chất chứa sulphur (trong mùi hôi bay hơi) gây độc cho mô nha chu, thậm chí khi hiện diện với nồng độ vô cùng thấp. Mô nha chu không được bảo vệ bởi lớp sừng hóa (keratinized) như niêm mạc lưỡi và xương ổ và đặc biệt có thể dễ bị tổn thương. Những thủ thuật thông thường như nạo túi lợi, lấy sạch cao răng và các thói quen vệ sinh răng miệng, kết hợp với nạo lưỡi có hiệu quả làm giảm những hợp chất này trong vùng miệng và thật sự là một điều trị mang tính chất thẩm mỹ. Cũng nên xem xét bệnh lý toàn thân vì đó có thể là một nguồn gốc căn nguyên của hôi miệng và có chỉ định điều trị thích hợp.
10 nguyên nhân khiến răng ố vàng
Răng ố vàng, xỉn màu là tình trạng mà nhiều người gặp phải, đặc biệt là lứa tuổi ngoài 40.
Vậy đâu là nguyên nhân khiến răng ố vàng?
Tình trạng răng ố vàng có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, như thói quen vệ sinh răng miệng chưa kỹ, ăn nhiều đồ ngọt, uống trà, cà phê, hút thuốc lá... Ngoài ra, răng xỉn màu cũng có thể do các vấn đề về men răng, bệnh lý hoặc di truyền. Dưới đây là 10 nguyên nhân điển hình làm răng ố vàng, theo ThS. BS. Đậu Thị Kiều Trang, Khoa Răng Hàm Mặt, Bệnh viện 19-8.
1. Mảng bám và cao răng làm răng ố vàng
Mảng bám trên răng là lớp nhầy do vi khuẩn, thức ăn thừa tích tụ trên răng không được làm sạch đúng cách. Theo thời gian, mảng bám sẽ kết hợp với khoáng chất (canxi, flour,...) trong nước bọt tạo thành cao răng và trở nên rất cứng.
Cao răng không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn tích tụ mà còn hấp thụ chất màu từ thức ăn, đồ uống hoặc nicotin từ thuốc lá, từ đó làm răng bị ố vàng. Bởi vậy, nếu không lấy cao răng và các mảng bám định kỳ có thể làm gia tăng nguy cơ mắc các bệnh lý về răng miệng như hôi miệng, sâu răng, viêm nướu, viêm nha chu...
2. Ăn nhiều đồ ngọt và thực phẩm sẫm màu
Các món ăn với sốt tương cà, sốt cà ri hay quả mâm xôi có thể gây ra tình tặng răng ố vàng. Bởi các chất tạo màu hóa học được thêm vào hoặc màu tự nhiên của thực phẩm sẽ bám vào men răng, khiến bề mặt răng ngả vàng.
Ngoài ra, các thực phẩm chứa nhiều đường như bánh kẹo, kem que, sôcôla sẽ tích tụ vi khuẩn gây mảng bám và làm răng xỉn màu.
Các thực phẩm chứa nhiều đường như bánh kẹo, sôcôla sẽ tích tụ vi khuẩn gây mảng bám và làm răng xỉn màu.
3. Thường xuyên uống trà, cà phê
Tương tự như các món ăn sẫm màu, thói quen sử dụng đồ uống đậm màu, chứa axit hoặc đường có thể tác động tiêu cực đến sức khỏe của răng, gây ra tình trạng răng ố vàng và ảnh hưởng đến men răng. Có thể kể đến một số loại đồ uống làm răng xỉn màu như:
Cà phê: Màu từ cà phê sẽ bám vào men răng và gây ố vàng.
Trà và rượu vang đỏ: Trà và rượu vang đỏ có chứa tanin - là một chất làm răng vàng, đặc biệt là trà đen.
Các loại nước ngọt, nước giải khát: Đường trong nước ngọt, nước có gas sẽ tạo điều kiện cho vi khuẩn, gây hại cho men răng và tạo điều kiện hình thành mảng bám.
Nước chanh và nước cốt chanh: Chất axit trong nước chanh sẽ làm mòn men răng, lộ ngà răng.
4. Hút thuốc lá lâu năm
Hút thuốc lá sẽ gây ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe răng miệng, bao gồm viêm nha chu, viêm nướu và làm răng trở nên ố vàng nặng. Điều này là do trong thuốc lá có chứa chất nicotine tạo màu vàng và hình thành các vết ố nâu đen trên kẽ răng.
Ngoài ra, thói quen hút thuốc lá còn gây hại phổi, giảm cường độ máu chảy đến nướu, gây viêm nướu và mất men răng.
Hút thuốc lá sẽ gây ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe răng miệng.
5. Vệ sinh răng miệng không kỹ
Thói quen chăm sóc, vệ sinh răng miệng sơ sài, không kỹ lưỡng có thể làm mảng bám tích tụ trên bề mặt khiến răng ố vàng và thậm chí sâu răng. Theo đó, ThS. BS. Đậu Thị Kiều Trang cho biết những sai lầm mà nhiều người thường gặp trong việc vệ sinh răng miệng như:
Chải răng không đúng cách: Chải răng theo chiều ngang hoặc chảy qua loa, không chải kỹ các bề mặt của răng...
Chải răng quá nhanh: Để có hàm răng chắc khỏe, nên thực hiện đánh răng kỹ trong khoảng 2 - 3 phút.
Chỉ đánh răng 1 lần trong ngày: Mỗi ngày nên đánh răng 2 lần để đảm bảo vệ sinh răng miệng.
Không vệ sinh răng miệng sau khi ăn: Sau khi ăn, nên sử dụng chỉ nha khoa để loại bỏ mảnh vụn thức ăn còn mắc lại giữa các kẽ răng. Không nên dùng tăm xỉa răng vì có thể gây mài mòn răng và dẫn đến chảy máu lợi.
Có thể súc miệng bằng nước muối sinh lý 2 - 3 lần mỗi ngày để giữ cho hơi thở thơm mát, làm sạch vụn thức ăn bám trên bề mặt răng và khoang miệng, đồng thời ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh khoang miệng.
6. Do tuổi tác
Theo thời gian, men răng sẽ mòn dần do lão hóa và để lộ lớp ngà răng có màu vàng, làm răng trở nên nhạy cảm và dễ bị ố vàng. Hơn nữa, khi tuổi cao đồng nghĩa thời gian tiếp xúc với thức ăn tạo màu và axit càng nhiều, sẽ hình thành cao răng và xảy ra hiện tượng mất men răng.
7. Vấn đề liên quan đến men răng
Răng ố vàng có thể là do lớp men răng của bạn mỏng, làm lộ phần ngà răng ra bên ngoài. Những người bị chấn thương gây sứt mẻ răng, lộ ngà răng cũng dẫn đến răng có màu vàng đậm hơn.
8. Do di truyền
Việc răng bị vàng ố đôi khi cũng do di truyền tính chất và cấu trúc của lớp men ngà, làm ảnh hưởng đến màu răng.
Nếu bố mẹ có màu răng vàng tự nhiên do men răng yếu thì khả năng con cái sẽ có răng vàng do gen di truyền. Tuy nhiên, nếu bạn chăm sóc răng miệng đúng cách và kết hợp biện pháp làm trắng răng sẽ cải thiện được tình trạng răng vàng này.
9. Do vấn đề bệnh lý
Một số bệnh lý liên quan tới gan, thận có thể làm ảnh hưởng đến khả năng thải độc và lọc máu kém dẫn đến răng bị ố vàng. Ngoài ra, người bị đau ốm lâu ngày sẽ bị tăng canxi hóa trong miệng dẫn đến xỉn màu răng.
Bên cạnh đó, việc sử dụng thuốc kháng sinh tetracycline và doxycycline cho trẻ em dưới 12 tuổi và phụ nữ trong thai kỳ có thể làm đổi màu răng, khiến răng ngả vàng.
10. Nguyên nhân khác
Nguyên nhân khác như thói quen nghiến răng khi ngủ cũng có thể gây ra áp lực mạnh lên răng, gây nứt răng hoặc mòn men răng. Men răng là lớp chất khoáng bảo vệ bề mặt răng, khi bị mài mòn chúng sẽ làm lộ lớp ngà răng có màu vàng và dẫn đến tình trạng răng vàng.
Chảy máu chân răng cần phải biết 5 cách khắc phục dưới đây Chảy máu chân răng là tình trạng chảy máu ở phần lợi, nướu, thường xuất hiện khi chải răng. Ngoài chảy máu, người bệnh có thể kèm theo một số triệu chứng như hôi miệng, sưng nướu... Chảy máu chân răng là triệu chứng của một trong những bệnh răng miệng, viêm nha chu, viêm nướu. Nghiêm trọng hơn đây còn là biểu...











Tiêu điểm
Tin đang nóng
Tin mới nhất

6 lợi ích của đậu phụ với sức khỏe

Không chỉ sữa, 9 loại trái cây này cũng giàu canxi

Nghiên cứu thành công vaccine 'đa năng' chống nhiều loại ung thư

Trẻ 13 tuổi nhập viện cấp cứu sau khi ăn xúc xích

Hoảng sợ khi ngủ: Nguyên nhân, biểu hiện, cách điều trị và phòng bệnh

Thuốc điều trị biến chứng viêm phổi do bệnh sởi

Loét toàn thân vì chữa ngứa bằng kiến ba khoang

Theo dõi chặt diễn biến dịch sởi ở tỉnh Thái Bình

Thanh niên tổn thương da, toàn thân chảy dịch mủ do đắp kiến ba khoang

Rau củ giúp đào thải lượng muối dư thừa trong cơ thể

Thời điểm uống cà phê đen rang vừa, không đường để giúp tăng tuổi thọ

Nguồn lây bệnh lao vẫn tiềm ẩn trong cộng đồng
Có thể bạn quan tâm

Thảm đỏ sốc nhất hôm nay: Dàn sao Việt phải đi xe cấp cứu tới sự kiện, dân tình hoang mang cực độ
Hậu trường phim
23:18:26 26/03/2025
Bà Trương Mỹ Lan mong được tạo điều kiện để khắc phục hậu quả
Pháp luật
23:15:31 26/03/2025
5 phim 18+ đỉnh cao nhất thập kỷ qua: Không xem chắc chắn sẽ hối hận!
Phim âu mỹ
23:12:26 26/03/2025
Phim vừa chiếu 2 tập đã đứng top 1 rating cả nước, nam chính nhận mưa lời khen vì "diễn hay dã man"
Phim châu á
23:09:22 26/03/2025
Cháy rừng Hàn Quốc: 15 người chết, chùa 1.300 năm tuổi bị thiêu rụi
Thế giới
22:50:04 26/03/2025
1 nàng hậu bị dân mạng "tấn công" giữa lúc diễn ra họp báo Sen Vàng
Sao việt
22:40:41 26/03/2025
Mách bạn cách làm mứt đào chua ngọt, ăn thích mê
Ẩm thực
22:09:06 26/03/2025
Dậy sóng thông tin trong 6 năm yêu Kim Soo Hyun, Kim Sae Ron mệt mỏi với 2 nữ diễn viên mà ai cũng biết!
Sao châu á
22:04:46 26/03/2025
Hà Anh Tuấn buộc phải đính chính 1 thông tin về Vũ Cát Tường trước truyền thông
Nhạc việt
21:57:57 26/03/2025
Cuộc sống kín tiếng của nghệ sĩ Chế Thanh ở tuổi U.60
Tv show
21:20:36 26/03/2025