Chính sách phát triển giáo dục mầm non, kiên cố hóa trường lớp học
Nghị định vừa ban hành quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non bao gồm: chính sách đối với cơ sở giáo dục mầm non; chính sách đối với trẻ em; chính sách đối với giáo viên mầm non.
Giờ học của cô và trò điểm trường mầm non Hoa Ban, bản Đin Chí, xã Chiềng On, huyện Yên Châu. (Ảnh: Hữu Quyết/TTXVN)
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 105/2020/NĐ-CP quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non bao gồm: chính sách đối với cơ sở giáo dục mầm non; chính sách đối với trẻ em; chính sách đối với giáo viên mầm non.
Chính sách đối với cơ sở giáo dục mầm non
Nghị định nêu rõ ưu tiên đầu tư kinh phí của Trung ương và địa phương từ các chương trình, dự án để xây dựng cơ sở giáo dục mầm non công lập ở các xã có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm yêu cầu đến năm 2025 đạt 1 phòng/nhóm, lớp và đáp ứng yêu cầu kiên cố hóa trường lớp học.
Cơ sở giáo dục mầm non công lập ở xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, xã thuộc vùng khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ được ngân sách nhà nước hỗ trợ tổ chức nấu ăn cho trẻ em.
Kinh phí hỗ trợ tổ chức nấu ăn cho trẻ em mầm non được tính trên số lượng trẻ em được ăn bán trú, tối thiểu bằng 2,4 triệu đồng/1 tháng/45 trẻ em, số dư từ 20 trẻ em trở lên được tính thêm một lần mức hỗ trợ.
Video đang HOT
Mỗi cơ sở giáo dục mầm non được hưởng không quá 5 lần mức hỗ trợ nêu trên/1 tháng và không quá 9 tháng/1 năm học.
Cơ sở giáo dục mầm non độc lập ở địa bàn có khu công nghiệp thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cấp có thẩm quyền cấp phép thành lập theo đúng quy định có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp được hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất 1 lần.
Hạng mục hỗ trợ bao gồm: trang bị đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học theo danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hỗ trợ kinh phí sửa chữa cơ sở vật chất để phục vụ trực tiếp cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em.
Mức hỗ trợ tối thiểu là 20 triệu đồng/cơ sở giáo dục mầm non độc lập.
Chính sách đối với trẻ em mẫu giáo
Nghị định quy định trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo (không bao gồm trẻ em dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 9/5/2017 của Chính phủ) đang học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non bảo đảm một trong những điều kiện sau:
Trẻ em có cha hoặc mẹ, hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trẻ em là đối tượng không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
Trẻ em là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Lớp học mầm non tại bản Huổi Nhương, xã Chiềng Khương, huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. (Ảnh: Hữu Quyết/TTXVN)
Trẻ em là con liệt sỹ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có); trẻ em khuyết tật học hòa nhập.
Trẻ em thuộc đối tượng quy định ở trên được hỗ trợ tiền ăn trưa là 160.000 đồng/trẻ/tháng.
Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Chính sách đối với giáo viên mầm non
Theo Nghị định, giáo viên mầm non dạy tại điểm lẻ của cơ sở giáo dục mầm non công lập ở thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, xã thuộc vùng khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ bảo đảm một trong những điều kiện sau: trực tiếp dạy 2 buổi/ngày tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo ghép từ hai độ tuổi trở lên; trực tiếp dạy tăng cường tiếng Việt tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có trẻ em là người dân tộc thiểu số, được hỗ trợ thêm một khoản bằng tiền là 450.000 đồng/tháng.
Thời gian hưởng hỗ trợ tính theo số tháng dạy thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Tiền hỗ trợ được trả cùng với việc chi trả tiền lương của tháng và không dùng tính đóng hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp./.
Cần Thơ không tăng học phí năm học 2020-2021
Thực hiện Nghị quyết 03/2020/NQ-HĐND của HĐND TP Cần Thơ về việc quy định mức học phí đối với cơ sơ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2020-2021.
Chủ tịch UBND TP Cần Thơ có ý kiến đến các sở, ngành liên quan; giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch UBND quận huyện, Thủ trưởng cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết 03 theo quy định.
Các bé Trường Mầm non 1 Tháng 6 (quận Ninh Kiều) thực hiện rửa tay trước khi vào lớp học.
Nghị quyết 03 có hiệu lực từ ngày 1-8-2020. Nghị quyết này quy định mức học phí năm học 2020-2021 đối với trẻ em, học sinh đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập, như sau: bậc mầm non ở quận là 71.000 đồng/tháng/học sinh, ở huyện là 32.000 đồng/tháng/học sinh; bậc THCS ở quận là 65.000 đồng/tháng/học sinh và ở huyện là 33.000 đồng/tháng/học sinh; cấp THPT ở quận là 75.000 đồng/tháng/học sinh và ở huyện là 43.000 đồng/tháng/học sinh. Mức học phí của năm học 2020-2021 không thay đổi so với năm học 2019-2020.
Tại sao giáo dục Phần Lan lại để trẻ phải nếm mùi thất bại liên tục? Nền giáo dục Phần Lan luôn khiến mọi người trên thế giới ngưỡng mộ và muốn học hỏi theo. Cách giáo dục của người Phần Lan rất khác biệt, đi ngược lại với xu hướng chung nhưng lại mang đến những hiệu quả không ngờ. Giáo sư Paul Stozmin, một học giả nổi tiếng người Mỹ nói rằng: "IQ và EQ rất quan...