Cách đo thân nhiệt đơn giản khi trẻ nóng sốt
Các loại nhiệt kế hồng ngoại, điện tử đều cho kết quả nhanh, chính xác nếu như bạn biết cách lựa chọn, sử dụng sản phẩm đúng cách.
Dùng nhiệt kế hồng ngoại
Nhiệt kế hồng ngoại đo nhiệt độ ở lỗ tai hoặc vùng trán. Đây là cách đo nhanh nhất (không quá 3 giây), rất thuận tiện và ít xâm lấn vào cơ thể trẻ. Đo nhanh giúp bạn nắm được diễn biến nhiệt độ con một cách liên tục khi trẻ sốt cao hoặc mới vừa uống thuốc hạ sốt. Phụ huynh nên chọn thiết bị của các hãng nổi tiếng trên thế giới, hoặc các sản phẩm đã được kiểm nghiệm lâm sàng với độ tin cậy cao.
Với nhiệt kế đo tai, ưu điểm đo nhanh. Cách đo đơn giản, đặt đầu nhiệt kế tai hướng vào trong ống tai sau đó ấn nút, sau 1 giây sẽ báo kết quả thân nhiệt trên màn hình.
Còn với nhiệt kế đo ở trán, ưu điểm là bạn có thể đo thân nhiệt mà không cần chạm vào cơ thể. Vì vậy bạn không lo ngại phải làm bé thức giấc trong lúc đang ngủ. Cách đo, đơn giản chỉ cần đặt nhiệt kế vào vùng giữa trán khoảng cách 2 – 3 cm, di chuyển nhiệt kế chậm từ giữa trán sang vùng thái dương để thiết bị dò đỉnh nhiệt độ. Sau 3 giây, bạn sẽ có ngay nhiệt độ của đứa con yêu quý.
Nhiệt kế đo tai cho kết quả nhanh chỉ trong 1 giây.
Video đang HOT
Dùng nhiệt kế điện tử
Hiện nay các loại nhiệt kế điện tử cũng được sử dụng phổ biến vì sử dụng an toàn và thời gian đo nhanh trong vòng 1 phút, so với nhiệt kế thủy ngân phải chờ đến 5 phút. Đối với trẻ, thời gian càng lâu càng gây khó chịu cho bé và khó có được kết quả chính xác. Hầu hết các loại này đều cho kết quả sau 60 giây, riêng hãng nhiệt kế Microlife có loại cảm ứng mạ vàng cho kết quả trong 10 giây.
Bạn không phải lo làm phiền bé khi đo nhiệt độ nữa.
Bạn không nên nhầm lần giữa độ chính xác kỹ thuật của thiết bị với độ chính xác khi sử dụng. Độ chính xác kỹ thuật dao động 0,1 – 0,2 độ C. Nhiệt độ cơ thể con người dao động phụ thuộc vào vị trí đo, thời gian, sinh lý. Thông thường nếu đo nách thì kết quả cộng thêm (0,5 – 0,7 độ C). Đo ở miệng, lỗ tai, trán kết quả cộng thêm 0,1 – 0,3 độ C.
Theo VNE
Chữa cảm mạo, ho, sốt nóng với cây đại ngải
Theo y học cổ truyền, cây đại ngải có vị cay và đắng, mùi thơm nóng, tính ấm; có tác dụng khu phong, tiêu thũng, hoạt huyết, tán ứ.
Cây đại ngải còn có tên khác là đại bi, từ bi xanh, bơ nạt, người Tày gọi là phặc phả, người Thái gọi là co nát. Là loại cây nhỏ, cao khoảng 1 - 3m, thân phân cành ở phía ngọn, nhiều lông. Lá mọc so le, phiến lá có lông, mép có răng cưa hay nguyên. Cụm hoa hình ngù ở nách lá hay ở ngọn, gồm nhiều đầu, trong mỗi đầu có nhiều hoa màu vàng. Quả bế có lông.
Cây ra hoa tháng 3 - 5, có quả tháng 7 - 8. Toàn cây có lông mềm và tinh dầu thơm. Cây mọc hoang khắp nơi, nhiều nhất ở trung du và miền núi. Thu hái toàn cây vào mùa hạ và mùa thu, dùng tươi, hoặc phơi hay sấy khô.
Theo y học cổ truyền, cây đại ngải có vị cay và đắng, mùi thơm nóng, tính ấm; có tác dụng khu phong, tiêu thũng, hoạt huyết, tán ứ. Có công dụng trị thấp khớp, đòn ngã tổn thương, sản hậu đau lưng; đau bụng sau khi sinh, đau bụng kinh; cảm mạo,... Dùng ngoài chữa chấn thương, mụn nhọt, ghẻ ngứa, lấy lá giã đắp hoặc nấu nước tắm. Có thể làm thuốc ngâm rượu để xoa bóp chỗ đau.
Một số bài thuốc thường dùng:
Bài 1: Chữa ho do cảm mạo: Lá đại ngải 200g, củ sả 100g, trần bì 50g, lá chanh 50g, rễ thủy xương bồ 100g, rễ cà gai leo 100g. Tất cả rửa sạch, phơi khô, cắt nhỏ cho vào ấm đổ nước ngập sắc còn khoảng 200ml, cho nước thuốc ra, đổ thêm 300ml nước sắc còn 200ml, trộn lẫn 2 lần nước thuốc. Ngày uống 40ml, chia làm 3 lần, uống thuốc còn ấm. Dùng liền 5 ngày.
Cây đại ngải
Bài 2: Chữa đầy bụng, khó tiêu do thức ăn sống, lạnh: Lá đại ngải 30g tươi sắc với 500ml nước chia 2 lần uống trong ngày, uống 3 ngày.
Bài 3: Hỗ trợ điều trị thấp khớp: Đại ngải (thân, rễ) khô 20g, thiên niên kiện 20g, ké đầu ngựa 10g, bạch chỉ 20g. Tất cả đổ 700ml nước sắc còn 300ml nước, chia 3 lần uống trong ngày. Dùng 10 - 15 ngày.
Bài 4: au bụng kinh: Rễ đại ngải 30g, ích mẫu 15g, sắc uống. Đổ 800ml nước sắc còn 300ml nước, chia 3 lần uống trong ngày, uống trước chu kỳ kinh 10 ngày. Dùng liền 5 ngày.
Bài 5: Chữa ghẻ nước: Lá đại ngải tươi, lá hồng bì dại, mỗi thứ một nắm, rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt đặc bôi.
Bài 6: Chữa cảm mạo, ho, sốt nóng: Dùng 5 -12g lá đại ngải tươi nấu nước uống. Có thể nấu nước xông cho ra mồ hôi, dùng riêng hay phối hợp với các loại lá khác có tinh dầu như lá sả, bưởi, cam, tre... mỗi thứ một nắm cho vào nồi đổ ngập nước đun sôi để xông. Xông ở nơi kín gió trước, trong và sau khi xông phải lau khô mồ hôi... Có thể xông từ 2 - 3 lần trong 1 tuần khi dứt cảm cúm có sốt nhẹ.
Theo VNE
Những điều cần lưu ý khi cho bé tiêm văcxin Những chú ý này giúp bố mẹ biết cách chăm sóc bé trước, sau khi tiêm, cũng như hạn chế tác dụng phụ không mong muốn. Chuẩn bị cho trẻ trước khi tiêm Đưa trẻ đi chủng ngừa là việc hầu như phụ huynh nào cũng từng trải qua. Và hẳn không ít lần bạn lúng túng khi bác sĩ hỏi về những...